Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 233/KH-UBND

Sơn La, ngày 27 tháng 09 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 183-KH/TU NGÀY 14/8/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, QUÁN TRIỆT, TUYÊN TRUYỀN VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 21-CT/TW) và Kế hoạch số 183- KH/TU ngày 14/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 183-KH/TU).

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 206/TTr-SLĐTBXH ngày 21/9/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 14/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh trong tổ chức quán triệt, tiếp tục thực hiện công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tỉnh nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo định hướng phát triển của tỉnh và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

Việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phải bám sát Kế hoạch số 183-KH/TU và các quy định pháp luật liên quan; phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng đơn vị, địa phương. Xác định cụ thể nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp để tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường lao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2030

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.

+ Thu hút khoảng 50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;

+ Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động;

+ Đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Sơn La trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.

- Phấn đấu đến năm 2045: Một số ngành, nghề đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng tay nghề cao của các nước trong khu vực.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quán triệt Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư

Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh tổ chức xây dựng Kế hoạch quán triệt nội dung Kế hoạch số 183-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TW đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân, trước hết là trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức quản lý, lãnh đạo các cấp để thống nhất nhận thức và hành động trong thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; việc tổ chức quán triệt cần gắn với nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp

Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước; là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ. Qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời. Đồng thời, tiếp tục tập trung thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và các chính sách, pháp luật có liên quan.

Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp phải được tổ chức thường xuyên, sâu rộng, hiệu quả; đa dạng về hình thức, phương pháp thực hiện; nội dung tuyên truyền phải gắn với vai trò, mục đích, lợi ích của việc học nghề - lập nghiệp; chú trọng tiếp cận đến cơ sở, nhất là đối với các địa phương, người lao động ở nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng các thông tin, hình ảnh, vị thế và thông điệp quốc gia của giáo dục nghề nghiệp tới toàn xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động truyền thông giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy tại nơi làm việc, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động và các tổ chức khác có nhiều thành tích và đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người học.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

Quán triệt, tổ chức triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, Kế hoạch số 183-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức phổ biến, quán triệt , tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 07/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch 133/KH-UBND tỉnh ngày 09/5/2022 về Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”,

Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, chú trọng đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, lao động nông thôn, lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, lao động bị mất việc làm, thiếu việc làm để tham gia thị trường lao động.

Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá, có phân tầng chất lượng, gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động. Kiện toàn mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Đẩy mạnh khảo sát, điều tra, dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh đặc biệt đối với các ngành nghề kỹ thuật - công nghệ; khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động. Tạo kênh thông tin hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với địa phương, doanh nghiệp và gia đình trong việc phối hợp tuyển sinh, tổ chức đào tạo và theo dõi việc làm sau đào tạo; chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp.

4. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông thu hút vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động, đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động

Tăng cường công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông; thực hiện tốt công tác phân luồng thu hút học sinh khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học nghề ở các cấp trình độ; thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để học sinh vừa có bằng trung học phổ thông vừa có bằng nghề đảm bảo chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.

Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách hỗ trợ đào tạo lại cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động. Ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế, đào tạo nghề cho lao động ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.

5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, nhà giáo và người dạy

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề cho các ngành, nghề trọng điểm; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng, một số ngành nghề đào tạo tiếp cận chuẩn của các nước trong khu vực; Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số. Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở các cấp; khuyến khích, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.

Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đối với đội ngũ nhà giáo nhằm đạt chuẩn theo quy định về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Thường xuyên đào tạo về năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo. Phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định và bảo đảm chất lượng; công tác học sinh, sinh viên; hợp tác quốc tế trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Huy động và khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan, người sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp bằng hình thức tiếp nhận nhà giáo đến thực tập tại doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới....

6. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động

Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp”. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực hành cho người học trong doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy người sử dụng lao động tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Tăng cường công tác dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ; ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao. Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động; định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người học sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo đáp ứng yêu cầu quản lý và đào tạo.

7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp

Các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng tự kiểm tra (thường xuyên, định kỳ) để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn để kịp thời rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục các hạn chế, tồn tại, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Tăng cường tư vấn giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ người lao động tìm việc làm, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động; hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp giải quyết việc làm đầu ra, đồng thời tăng cường số lượng lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Triển khai các giải pháp tăng số lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đặc biệt là lao động đã qua đào tạo.

Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo gắn kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp. Đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai, tích hợp nội dung, hoạt động hướng nghiệp trong các các chương trình giáo dục phổ thông; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt “Giáo dục hướng nghiệp phân luồng học sinh trung học phổ thông giai đoạn 2018-2025”.

Hằng năm, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về tuyển sinh, tốt nghiệp các bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khai thác và phối hợp trong công tác phân luồng, hướng nghiệp và tuyển sinh, đào tạo.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.

4. Sở Tài chính

Căn cứ các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán của cơ quan, đơn vị lập gửi và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm định dự toán, tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện chính sách thu hút, tuyển dụng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từng bước đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch số 183-KH/TU và các nội dung có liên quan.

7. Ban Dân tộc tỉnh

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Cụ thể hóa mục tiêu thực hiện tại Kế hoạch này vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa mục tiêu thực hiện Kế hoạch này vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

9. Các sở, ban, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và các chính sách, pháp luật có liên quan, Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch số 183-KH/TU và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo các cơ quan liên quan của địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học nghề, kỹ năng nghề nghiệp trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập.

Rà soát nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn, nhu cầu nhân lực của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là gắn với định hướng phát triển nông nghiệp, giải quyết việc làm, giảm nghèo để tổ chức đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương và thị trường lao động.

9. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về giáo dục nghề nghiệp của cơ sở. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp của cơ sở. Phối hợp với các địa phương, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông, tăng cường tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, thực hiện chuyển đổi số và đối mới phương thức đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; thúc đẩy nghiên cứu khoa học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Triển khai các giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của cơ sở. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia; Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo, đào tạo theo hợp đồng, đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, gắn với giải quyết việc làm đầu ra sau đào tạo.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 14/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã được phân công và theo nội dung kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, nhiệm vụ phát sinh kịp thời phản ánh và định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể của tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Đại), TH (Loan).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Thành Công

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 183- KH/TU về tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 233/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 27/09/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Nguyễn Thành Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/09/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản