ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 228//KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 12 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 964/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
Căn cứ Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai nghiêm túc, thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Chiến lược, góp phần nâng cao năng lực an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai kịp thời, đồng bộ, khoa học và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Chiến lược đã đề ra.
- Xác định từng công việc cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị địa phương liên quan (sau đây ghi tắt là các cơ quan, đơn vị); thực thi tốt cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
a) Thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng, xác định là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị.
- Chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng; người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, xác định vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần giải quyết, xử lý trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tại cơ sở, địa phương theo phân cấp lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
- Chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Huy động, phát huy vai trò tham gia của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.
- Chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng).
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng, về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, bảo vệ thông tin cá nhân trên không gian mạng, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, toàn diện, đáp ứng yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực quốc phòng, bảo vệ T ổ quốc và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng); Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (nội dung liên quan bảo vệ Tổ quốc và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng).
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Bảo vệ cơ sở hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số
a) Bảo vệ cơ sở hạ tầng số
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở hạ tầng số.
Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho quá trình triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số.
Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng).
Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Bảo vệ nền tảng số
- Chủ động giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam thuộc phạm vi quản lý trên các nền tảng số .
Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm; thực hiện gỡ bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số.
Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực quốc phòng.
Chủ trì thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Bảo vệ dữ liệu của tổ chức, cá nhân
- Rà soát, nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định cho Trung tâm dữ liệu.
Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Theo lộ trình, chỉ đạo của Trung ương.
- Rà soát, bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin mạng theo cấp độ cho các cơ sở dữ liệu quan trọng theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Báo cáo, chia sẻ thông tin, giám sát và cảnh báo sớm; tăng cường thu thập, phân tích, nghiên cứu và cảnh báo sớm về thông tin rủi ro bảo mật dữ liệu, đặc biệt là tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp thực hiện: Công an tỉnh; các cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là bảo vệ hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Nâng cao trách nhiệm tự bảo vệ hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin với trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Xây dựng, cập nhật, vận hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng
- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
đ) Xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình 4 lớp trước khi đưa vào sử dụng; nhất là hệ thống thông tin của các lĩnh vực quan trọng cần bảo đảm an toàn thông tin
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
e) Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn, an ninh mạng Make in Viet Nam
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
g) Đầu tư nguồn lực, thường xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
h) Tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng; chú trọng ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin
- Chủ trì thực hiện: Chủ quản hệ thống thông tin.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng); Công an tỉnh (nội dung liên quan đến an ninh mạng). Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
i) Phối hợp với cơ quan chuyên trách về an ninh mạng của Bộ Công an để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc gia để giám sát an ninh mạng
- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai, thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”
- Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Triển khai, thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng”
- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an; tiến hành thường xuyên trong thời gian tiếp theo.
6. Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
a) Giám sát, phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng và các doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý
- Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, nhiều tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất nước, con người Việt Nam
- Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên theo chỉ đạo.
7. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện
a) Bố trí đủ nhân lực chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, đơn vị; đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ và triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng và trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
- Chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Phấn đấu bố trí kinh phí đảm bảo chi cho an toàn, an ninh mạng, khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin
- Chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp thực hiện: Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm (giai đoạn 2023 - 2025 và 2026 - 2030).
c) Ngân sách bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
- Chủ trì thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm (giai đoạn 2023 - 2025 và 2026 - 2030).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiểu Ban An toàn, An ninh mạng tỉnh Tuyên Quang
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng Tiểu Ban An toàn, An ninh mạng tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành chức năng trong triển khai thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch. Định kỳ, đột xuất, theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo An toàn, An ninh mạng quốc gia tiến hành kiểm tra, đánh giá và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều phối xử lý các vấn đề mới, quan trọng, phức tạp về an toàn, an ninh mạng phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an ninh mạng được giao tại Kế hoạch này.
- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an ninh mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an và quy định của pháp luật về an ninh mạng; gắn kết công tác bảo đảm an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
- Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý, hoặc đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc lĩnh vực an ninh mạng; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Đôn đốc, kiến nghị doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành.
- Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh Tuyên Quang; chủ động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ đã được đề ra trong Kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ban chỉ đạo An toàn an ninh mạng Quốc gia (qua Bộ Công an) theo chỉ đạo.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an toàn thông tin mạng được giao tại Kế hoạch.
- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; gắn kết công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
- Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý, hoặc đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc lĩnh vực an toàn thông tin mạng; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hằng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả triển khai Kế hoạch (nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng) báo cáo Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định về chế độ báo cáo.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng nhiệm vụ trong bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng.
- Phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin quân sự trong phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho lực lượng tác chiến không gian mạng.
- Thực hiện phòng ngừa, ứng phó, xử lý các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ về an toàn, an ninh mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến tiêu chuẩn tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
Bảo đảm kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
8. Các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân lực, kinh phí) và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị và lĩnh vực quản lý.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân công, phân cấp chủ động phối hợp các đơn vị chức năng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch.
10. Các công ty, doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp quan trọng trên địa bàn tỉnh
Chủ động, tích cực phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác theo yêu cầu, hướng dẫn của Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông, cụ thể: (1) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng số, nền tảng số và dữ liệu số trên địa bàn bàn tỉnh; (2) Các công ty, nhà máy thủy điện lớn, vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc quán triệt, triển khai và xây dựng kế hoạch cụ thể hóa nhiệm vụ được giao để tổ chức thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày 05/11) hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông). Trong quá trình thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, báo cáo bằng văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 3698/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 774/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng tỉnh Yên Bái
- 5Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 2273/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 205, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 3698/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 774/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng tỉnh Yên Bái
- 6Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 2273/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 205, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 964/QĐ-TTg về Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 228/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định