- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-UBND | Tân Phú, ngày 29 tháng 9 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 3292/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú xây dựng Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2016 - 2020.
- Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (sau đây gọi là Chỉ số PAPI) là sản phẩm của hoạt động hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm Nghiên cứu Phát triển - Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDB) tại Việt Nam từ năm 2009, trong suốt quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu, gồm Trung tâm Công tác lý luận và Tạp chí Mặt trận thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (tham gia từ năm 2009 - 2012), Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội (tham gia năm 2012) và Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (từ năm 2013) cho tới nay.
- Nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI dựa trên 03 quá trình có tác động lẫn nhau, đó là: Xây dựng chính sách, thực thi chính sách và giám sát việc cung ứng các dịch vụ công. Chỉ số PAPI đo lường mức độ hiệu quả trong công tác quản trị và hành chính công ở cấp tỉnh hàng năm thông qua 06 Chỉ số nội dung (22 nội dung thành phần) gồm: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở (tri thức công dân; cơ hội tham gia; chất lượng bầu cử; đóng góp tự nguyện); công khai, minh bạch (danh sách hộ nghèo; ngân sách cấp phường; quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất); trách nhiệm giải trình với người dân (mức độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền; Ban Thanh tra nhân dân; Ban giám sát đầu tư cộng đồng); kiểm soát tham nhũng trong lĩnh vực công (kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương; kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công; công bằng cơ hội trong việc làm tại khu vực công; quyết tâm chống tham nhũng); thủ tục hành chính công (dịch vụ chứng thực xác nhận của chính quyền địa phương; thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng; thủ tục liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục hành chính được cấp ở cấp phường); cung ứng dịch vụ công (y tế công; giáo dục tiểu học công lập; cơ sở hạ tầng căn bản; an ninh, trật tự).
1. Mục đích
- Xây dựng chính quyền gần dân, vì dân phục vụ, phục vụ dân và doanh nghiệp không điều kiện, trên tinh thần hết sức cầu thị, sẵn sàng nhận lỗi và khắc phục để phục vụ tốt hơn.
- Tập trung cải thiện nâng cao điểm các nội dung đánh giá của chỉ số PAPI, phấn đấu thực hiện các chỉ số năm sau cao hơn năm trước để thực hiện sự nỗ lực vươn lên của chính quyền.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI giai đoạn 2016 - 2020 phải thực hiện đồng bộ với Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và gắn với Kế hoạch cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và các chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X.
- Các cơ quan nhà nước phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi đến cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, thực hiện tốt yêu cầu “biết nghe dân nói, biết nói dân hiểu, biết làm dân tin”, “biết nhận lỗi, biết xin lỗi và biết cảm ơn”; thấu hiểu và chia sẻ các vướng mắc, bức xúc của nhân dân, của tổ chức và cá nhân.
- Xác định cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đặc biệt là Ủy ban nhân dân phường.
1. Đối với nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là về những nội dung phải công khai để dân biết, nội dung dân bàn và quyết định, nội dung nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức phường, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền trong tình hình mới theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 114-KL/TW ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ban Bí thư; Quy chế dân chủ cơ sở theo Kết luận số 120-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Bộ Chính trị.
- Các cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng chủ trương quan điểm của Ban thường vụ Thành ủy, Quận ủy về chương trình cải cách hành chính đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, tổ chức, người dân về chương trình cải cách hành chính của Thành phố và của quận, nhằm đáp ứng nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, làm cho Thành phố nói chung và quận Tân Phú nói riêng có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
- Vận động Nhân dân tham gia bầu cử tổ trưởng Tổ dân phố theo quy định, tuyên truyền sâu rộng để Nhân dân hiểu về quyền và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia bầu tổ trưởng Tổ dân phố cũng như thể lệ, phương thức bầu cử. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân tham gia thực hiện theo quy định.
- Thực hiện nghiêm trình tự, quy trình bầu Khu phố trưởng, Tổ trưởng Tổ dân phố, Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Lựa chọn các Trưởng Khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố, Thành viên Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là người có uy tín, tôn trọng pháp luật và hoạt động có hiệu quả; được Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức đánh giá cao.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Gắn việc phục vụ quyền lợi chính đáng của Nhân dân, người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đặc biệt các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của Nhân dân như: Các khoản đóng góp tự nguyện, xây mới, sửa chữa công trình công cộng; hoạt động giám sát của Ban Thanh tra Nhân dân hoặc Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng về giám sát công trình công cộng nơi sinh sống.
2. Đối với nội dung “công khai minh bạch”
a) Công khai danh sách hộ nghèo
- Công khai kịp thời những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để Nhân dân biết, Nhân dân bàn, giám sát thực hiện. Công khai minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, điểm hoạt động của Khu phố, bảng thông tin Tổ dân phố.
- Đổi mới phương thức bình chọn hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, thực hiện quy trình rà soát, điều tra, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định.
- Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
b) Công khai ngân sách phường và các khoản thu khác ở khu dân cư
- Chấp hành nghiêm các quy định về công khai, minh bạch thu, chi ngân sách, bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục thu, chi; việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu, chi của phường.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân quận, phường, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tài chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, kế toán, thủ quỹ; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở phường.
c) Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất
- Đẩy mạnh các hình thức công khai để người dân được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở nơi cư trú; các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp ý kiến của người dân tại nơi có đất.
- Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên cổng thông tin điện tử của quận và tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và các hình thức thích hợp khác để người dân dễ dàng tiếp cận.
- Công khai với người dân, thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù.
- Định kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất.
d) Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
a) Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của Ủy ban nhân dân quận, phường trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân quận, phường.
- Chú trọng vào giải trình các ý kiến người dân đã phản ảnh; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, công dân.
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách phường; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho Ban điều hành Khu phố, Tổ dân phố để giải quyết các phản ảnh của người dân.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
- Tăng cường nguồn nhân lực, bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi để hai Ban này huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ giám sát.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
a) Đối với cơ quan hành chính
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng.
- Công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Đối với lĩnh vực Y tế
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám, chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh.
c) Đối với lĩnh vực Giáo dục
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, giáo viên.
- Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: Tuyển sinh, tuyển dụng, điều động, luân chuyển viên chức, bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường học.
- Tổ chức lấy ý kiến của phụ huynh, học sinh về thái độ của giáo viên đối với học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên; khảo sát ý kiến của phụ huynh về các khoản đóng góp ngoài quy định.
d) Về quyết tâm chống tham nhũng và đảm bảo tính công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao sự chủ động của người dân trong việc tố giác các hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức, viên chức để góp phần giảm thiểu tham nhũng, hối lộ; sự tham gia của các tổ chức ngoài nhà nước và báo chí trong việc giúp người dân tố giác tham nhũng, ngăn ngừa tham nhũng trong bộ máy.
- Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm trên các phương tiện thông tin.
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường rà soát chức năng nhiệm vụ để tổ chức phân công, phân nhiệm cho khoa học, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Giám sát và xử lý nghiêm các hành vi nhận tiền ngoài quy định khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi qua các hành vi vòi vĩnh khi làm thủ tục hành chính cho người dân; sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân, nhận tiền hoặc lợi ích khác trong tuyển dụng nhân sự vào khu vực công.
- Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
5. Đối với nội dung “Thủ tục hành chính công”
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên cổng thông tin điện tử của quận, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công thực hiện tại Ủy ban nhân dân quận, phường để nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tăng cường chỉ đạo và giám sát các cơ quan, đơn vị tuân thủ tốt các quy định của pháp luật nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, cụ thể: Cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục cần làm, niêm yết công khai phí, lệ phí, đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hẹn.
- Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, đặc biệt là các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, nhà đất. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân và tổ chức. Rà soát, chấn chỉnh, sắp xếp và bố trí công chức bộ phận một cửa đảm bảo yêu cầu: Có đủ phẩm chất, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có kiến thức tổng hợp, tinh thông về nghiệp vụ, am tường pháp luật để trực tiếp xử lý, giải quyết, giải thích các yêu cầu của tổ chức, người dân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
6. Đối với nội dung “Cung cấp dịch vụ công”
- Tăng cường nhiều hình thức cung cấp thông tin, duy trì nhiều hình thức công khai, minh bạch thủ tục hành chính, quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục duy trì hiệu quả tương tác giữa chính quyền với người dân, tổ chức bằng nhiều kênh thông tin;
- Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng tính công khai, minh bạch thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, góp phần ngăn ngừa tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực phát sinh.
a) Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế
- Từng bước nâng cao chất lượng bệnh viện quận để thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; giảm sức ép cho y tế tuyến trên; nâng cao chất lượng các Trạm y tế phường trong công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí phù hợp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho Bệnh viện quận để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ. Đến cuối năm 2020 đạt tỷ lệ 16 bác sĩ/10.000 dân; trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 05 tuổi thể nhẹ cân dưới 5%; duy trì 100% Trạm Y tế phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế; hoàn thiện hệ thống Bác sĩ gia đình và khám bảo hiểm y tế tại 11 phường.
- Không ngừng cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh.
- Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
b) Cải thiện dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông công lập
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường. Đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường theo mô hình tiên tiến ở các cấp học, bậc học. Phấn đấu cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có từ 1 - 2 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức, đảm bảo cho việc dạy và học ở các cấp, bậc học. Quan tâm các chế độ, chính sách để cải thiện thu nhập giáo viên.
- Tăng cường mối liên hệ, phối hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội, nhất là giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ. Có biện pháp tích cực để phòng, chống bạo lực trong nhà trường.
- Triển khai khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
c) Cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản
- Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn, tiết kiệm; thực hiện ngầm hóa lưới điện các tuyến đường bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.
- Phân kỳ thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường, hẻm để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân.
- Thực hiện việc cung cấp nước sạch cho 100% hộ dân trên địa bàn.
- Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới. Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự tương ứng với tỷ lệ tăng dân số cư trú thực tế; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt từ 70% trở lên, trong đó tỷ lệ khám phá án đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 90% trở lên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị; đảm bảo chương trình, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và tạo điều kiện để người dân tham gia sâu, rộng vào việc đánh giá kết quả thực hiện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở cơ sở; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công, ... trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ); báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm gửi trước ngày 20/2, 20/5, 20/8 và 10/11 hàng năm.
2. Giao các cơ quan đơn vị chủ trì triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện trên các lĩnh vực:
- Phòng Nội vụ: Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 11 phường; đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ số PAPI; nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân, qua đó góp phần nâng cao Chỉ số PAPI. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phân tích, đánh giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế để có giải pháp khắc phục kịp thời, giúp nâng cao Chỉ số PAPI trong thời gian tới, báo cáo Ủy ban nhân dân quận để chỉ đạo kịp thời.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận: Tham mưu công tác tiếp dân, tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân quận; phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; việc giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của quận.
- Phòng Tư pháp: Tham mưu công tác cải cách thủ tục hành chính, tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch nếu có vướng mắc về pháp lý.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, kiểm tra việc công khai ngân sách và các khoản thu khác ở khu dân cư của Ủy ban nhân dân phường.
- Thanh tra quận: Tham mưu công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn quận.
- Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để Nhân dân biết và giám sát. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn quận.
- Phòng Y tế: Tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực Y tế trên địa bàn quận.
- Phòng Quản lý đô thị: Tham mưu triển khai thực hiện lĩnh vực cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản; cấp phép xây dựng trên địa bàn quận.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu triển khai lĩnh vực công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn quận.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận.
- Công an quận: Tham mưu công tác giữ vững ổn định an ninh trật tự trên địa bàn quận.
3. Đề nghị các cơ quan, đơn vị:
- Ban Tuyên giáo Quận ủy: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền sâu, rộng về Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận để người dân, tổ chức, doanh nghiệp, các ngành, các cấp hiểu rõ và thực hiện đúng theo kế hoạch này.
- Ban Dân vận Quận ủy: Chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân 11 phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là những nội dung phải công khai để dân biết, nội dung dân bàn và quyết định, nội dung nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức phường, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của Nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận: Chủ trì hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 11 phường phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền sâu rộng để người dân, tổ chức, doanh nghiệp, các ngành, các cấp hiểu và nắm rõ các nội dung đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận; tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân và hỗ trợ chính quyền các cấp cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI trên địa bàn quận.
Ủy ban nhân dân quận yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường tập trung thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ SỐ PAPI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Stt | Nội dung | Nhiệm vụ giải pháp | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1.1 | Tri thức công dân | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và Nhân dân về Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. | Ủy ban nhân dân phường | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập | Thường xuyên |
|
Thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền trong tình hình mới theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 114-KL/TW ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ban Bí thư; Quy chế dân chủ cơ sở theo Kết luận số 120-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Bộ Chính trị. | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng chủ trương quan điểm của Ban thường vụ Thành ủy, UBND thành phố, Quận ủy về chương trình cải cách hành chính đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, tổ chức, người dân về chương trình cải cách hành chính của Thành phố và của quận nhằm đáp ứng nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, làm cho Thành phố nói chung, quận Tân Phú nói riêng có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình. | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
1.2 | Cơ hội tham gia của người dân | Vận động Nhân dân tham gia bầu cử tổ trưởng Tổ dân phố theo quy định, tuyên truyền sâu rộng để Nhân dân hiểu về quyền và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia bầu tổ trưởng Tổ dân phố cũng như thể lệ, phương thức bầu cử. | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường | Thường xuyên |
|
1.3 | Chất lượng bầu cử | Thực hiện nghiêm trình tự, quy trình bầu Khu phố trưởng, Tổ trưởng Tổ dân phố, Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường | Thường xuyên |
|
Lựa chọn các Trưởng Khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố, Thành viên Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là người có uy tín, tôn trọng pháp luật và hoạt động có hiệu quả; được Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức đánh giá cao. | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường | Thường xuyên |
| ||
1.4 | Đóng góp tự nguyện | Thực hiện công khai các khoản đóng góp tự nguyện tại địa phương | Ủy ban nhân dân phường | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Hàng quý |
|
Tổ chức lấy ý kiến người dân trong việc quyết định xây mới, sửa chữa công trình công cộng hoặc quá trình thiết kế xây dựng mới, sửa chữa công trình công cộng ở phường | Ủy ban nhân dân phường | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Khi có chủ trương xây mới, sửa chữa công trình |
| ||
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở. | Ban Dân vận Quận ủy, Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
2.1 | Công khai danh sách hộ nghèo | Công khai kịp thời những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để Nhân dân biết, Nhân dân bàn, giám sát thực hiện. Công khai minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, điểm hoạt động của Khu phố, bảng thông tin Tổ dân phố. | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội | Theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân quận |
|
Đổi mới phương thức bình chọn hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, thực hiện quy trình rà soát, điều tra, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định. | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội | Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước. | Thanh tra quận | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
2.2 | Công khai ngân sách phường | Chấp hành nghiêm các quy định về công khai, minh bạch thu, chi ngân sách, bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục thu, chi; việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu, chi của phường. | Phòng Tài chính - Kế hoạch | Ủy ban nhân dân phường | Hàng quý |
|
Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân quận, phường, các tổ chức chính trị-xã hội, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công. | Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận | Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Hàng quý |
| ||
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tài chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, kế toán, thủ quỹ; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở phường. | Phòng Tài chính - Kế hoạch | Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
| ||
2.3 | Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất | Đẩy mạnh các hình thức công khai để người dân được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở nơi cư trú; các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp ý kiến của người dân tại nơi có đất. | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành |
|
Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên cổng thông tin điện tử của quận và tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và các hình thức thích hợp khác để người dân dễ dàng tiếp cận. | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
| ||
Công khai với người dân, thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù; | Ủy ban nhân dân phường | Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt |
| ||
Định kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. | Phòng Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Định kỳ hàng năm |
| ||
Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư. | Ủy ban nhân dân quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
3.1 | Mức độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền | Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân quận, phường. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Định kỳ hàng năm |
|
Chú trọng vào giải trình các ý kiến người dân đã phản ảnh; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, công dân. | Ban Tiếp công dân | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Theo quy định của Luật tiếp công dân |
| ||
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách phường; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho Ban điều hành Khu phố, Tổ dân phố để giải quyết các phản ảnh của người dân. | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
| ||
3.2 | Ban Thanh tra Nhân dân | Tăng cường nguồn nhân lực, bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi để hai Ban này huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ giám sát. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
| ||
Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Khi có quyết định phê duyệt dự án, công trình |
| ||
|
| Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 08/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
|
4.1 | Kiểm soát tham nhũng trong các cơ quan hành chính | Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng. | Phòng Tư pháp | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. | Văn phòng HĐND và UBND quận | Ủy ban nhân dân 11 phường | Thường xuyên |
| ||
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. | Phòng Tư pháp, Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
4.2 | Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công | Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế ban hành. | Phòng Y tế | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng | Thường xuyên |
|
Cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám, chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân. | Phòng Y tế | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng | Thường xuyên |
| ||
Tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh. | Phòng Y tế | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng | Thường xuyên |
| ||
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, giáo viên. | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Các trường công lập thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: Tuyển sinh, tuyển dụng, điều động, luân chuyển viên chức, bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường học. | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Các trường công lập thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Tổ chức lấy ý kiến của phụ huynh, học sinh về thái độ của giáo viên đối với học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên; khảo sát ý kiến của phụ huynh về các khoản đóng góp ngoài quy định. | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Các trường công lập thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
4.3 | Công bằng cơ hội làm việc tại khu vực công | Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Định kỳ hàng năm, khi có Kế hoạch tuyển dụng |
|
Rà soát chức năng nhiệm vụ để tổ chức phân công, phân nhiệm cho khoa học, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Giám sát và xử lý nghiêm các hành vi nhận tiền ngoài quy định khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi qua các hành vi vòi vĩnh khi làm thủ tục hành chính cho người dân; sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân, nhận tiền hoặc lợi ích khác trong tuyển dụng nhân sự vào khu vực công | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ | Phòng Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Định kỳ hàng năm |
| ||
4.4 | Quyết tâm chống tham nhũng | Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. | Thanh tra quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. | Hội đồng nhân dân quận, phường | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể quận, phường | Thường xuyên |
| ||
Nâng cao sự chủ động của người dân trong việc tố giác các hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức, viên chức để góp phần giảm thiểu tham nhũng, hối lộ; sự tham gia của các tổ chức ngoài nhà nước và báo chí trong việc giúp người dân tố giác tham nhũng, ngăn ngừa tham nhũng trong bộ máy | Thanh tra quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm trên các phương tiện thông tin. | Thanh tra quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
5.1 | Dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương | Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của quận, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị. | Phòng Tư pháp, Phòng Nội vụ, Văn phòng HĐND và UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
5.2 | Thủ tục liên quan đến cấp phép xây dựng | Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công thực hiện tại Ủy ban nhân dân quận, phường để nâng cao chất lượng phục vụ. Thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hẹn. | Văn phòng HĐND và UBND quận, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận | Thường xuyên |
|
5.3 | Thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà | Tăng cường chỉ đạo và giám sát các cơ quan, đơn vị tuân thủ tốt các quy định của pháp luật nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, cụ thể: Cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục cần làm, niêm yết công khai phí, lệ phí, đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hẹn. | Văn phòng HĐND và UBND quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường và cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
5.4 | Thủ tục hành chính được cấp ở phường | Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, đặc biệt là các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, nhà đất. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Rà soát, chấn chỉnh, sắp xếp và bố trí công chức bộ phận một cửa đảm bảo yêu cầu: có đủ phẩm chất, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có kiến thức tổng hợp, tinh thông về nghiệp vụ, am tường pháp luật để trực tiếp xử lý, giải quyết, giải thích các yêu cầu của tổ chức, người dân. | Văn phòng HĐND và UBND quận (phụ trách bộ phận một của, một cửa liên thông quận), Ủy ban nhân dân 11 phường (phụ trách bộ phận một cửa, một cửa liên thông 11 phường) | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4. | Văn phòng HĐND và UBND quận. Phòng Văn hóa và Thông tin | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. | Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
|
| Tăng cường nhiều hình thức cung cấp thông tin, duy trì nhiều hình thức công khai, minh bạch thủ tục hành chính, quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục duy trì hiệu quả tương tác giữa chính quyền với người dân, tổ chức bằng nhiều kênh thông tin. | Phòng Văn hóa và Thông tin, Văn phòng HĐND và UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
|
| Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng tính công khai, minh bạch thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, góp phần ngăn ngừa tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực phát sinh. | Phòng Văn hóa và Thông tin, Văn phòng HĐND và UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
6.1 | Y tế công lập | Từng bước nâng cao chất lượng bệnh viện quận để thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; giảm sức ép cho y tế tuyến trên; nâng cao chất lượng các Trạm y tế phường trong công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí phù hợp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho Nhân dân. | Phòng Y tế | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho Bệnh viện quận để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ. Đến cuối năm 2020 đạt tỷ lệ 16 bác sĩ/10.000 dân; trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 05 tuổi thể nhẹ cân dưới 5%; duy trì 100% Trạm Y tế phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế; hoàn thiện hệ thống Bác sĩ gia đình và khám bảo hiểm y tế tại 11 phường. | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng | Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân phường |
|
| ||
Không ngừng cải tiến quy trình khám, chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngũ y, bác sỹ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh. | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng | Phòng Tài chính - Kế hoạch | Thường xuyên |
| ||
Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. | Phòng Y tế | Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
6.2 | Giáo dục công lập | Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường. Đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường theo mô hình tiên tiến ở các cấp học, bậc học. Phấn đấu cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có từ 1 - 2 trường đạt chuẩn quốc gia. | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình | Hàng năm |
|
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức, đảm bảo cho việc dạy và học ở các cấp, bậc học. Quan tâm các chế độ, chính sách để cải thiện thu nhập giáo viên. | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nội vụ | Hàng năm |
| ||
Tăng cường mối liên hệ, phối hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội, nhất là giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ. Có biện pháp tích cực để phòng, chống bạo lực trong nhà trường; | Phòng Giáo dục và đào tạo | Hội Khuyến học quận, phường, Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
| ||
Triển khai khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. | Phòng Giáo dục và đào tạo | Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
| ||
6.3 | Cơ sở hạ tầng căn bản | Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn, tiết kiệm; Thực hiện ngầm hóa lưới điện các tuyến đường bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị. | Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Điện lực Tân Phú | Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
Phân kỳ thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường, hẻm để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của Nhân dân. | Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình | Ủy ban nhân dân phường | Hàng năm |
| ||
Thực hiện việc cung cấp nước sạch cho 100% hộ dân trên địa bàn. | Phòng Quản lý đô thị, Chi nhánh cấp nước Tân Hòa | Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải. | Phòng Tài nguyên và Môi trường | Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
| ||
6.4 | An ninh trật tự | Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới. Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự tương ứng với tỷ lệ tăng dân số cư trú thực tế; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt từ 70% trở lên, trong đó tỷ lệ khám phá án đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 90% trở lên. | Công an quận, phường | Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh Nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo về an ninh Tổ quốc. | Công an quận, phường | Ủy ban nhân dân phường | Thường xuyên |
|
- 1Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2022 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 2Kế hoạch 252/KH-UBND tuyên truyền về cải cách hành chính để nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2022 về bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2022 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bình Định đến năm 2025
- 11Kế hoạch 252/KH-UBND tuyên truyền về cải cách hành chính để nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2022 về bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2016 về triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 226/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/09/2016
- Nơi ban hành: Quận Tân Phú
- Người ký: Hứa Thị Hồng Đang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định