- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 2147/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2502/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2202/KH-UBND | Gia Lai, ngày 28 tháng 10 năm 2020 |
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
- Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025;
- Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục;
- Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
- Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình được cấp phép khai thác nước phục vụ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Thông báo số 98/TB-VP ngày 04/9/2020 của Văn phòng UBND tỉnh về “Kết luận của đồng chí Đỗ Tiến Đông - Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp trực tuyến về sử dụng nước sạch thông qua hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh”.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh các nguồn cấp nước sinh hoạt qua hệ thống cấp nước tập trung gồm các nhà máy nước sạch thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện (trừ thị trấn la Ly - huyện Chư Păh, thị trấn Chư Prông - huyện Chư Prông chưa có nhà máy nước cấp nước tập trung) và các nhà máy nước do doanh nghiệp đầu tư quản lý. Công suất hoạt động các nhà máy đều ở mức thấp so với công suất thiết kế, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, hoạt động kinh doanh của các đơn vị.
- Tỷ lệ người dân đô thị sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước tập trung rất thấp, có những đô thị chỉ đạt tỷ lệ 25% sử dụng nguồn nước tập trung, phần còn lại chỉ sử dụng nguồn nước dưới đất từ giếng đào, giếng khoan...
- Một số cơ quan hành chính, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa sử dụng nước sạch từ các nhà máy, chủ yếu vẫn sử dụng nguồn nước dưới đất; bên cạnh đó vẫn còn nhiều khu vực dân cư, công sở chưa có đường ống cung cấp nước sạch của các nhà máy đi qua.
- Tăng tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch tại các nhà máy, trạm xử lý nước tập trung có đầu ra đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Định hướng phát triển cấp nước đô thị và Khu công nghiệp phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm cấp nước ổn định, chất lượng đảm bảo.
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn; phân phối nước ổn định đến khách hàng sử dụng; cung cấp nước liên tục, duy trì áp lực, đảm bảo lượng nước, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn quy định.
- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tăng bình quân 20% so với tỷ lệ hiện tại trong năm 2020.
- Sau năm 2020, hàng năm phải có kế hoạch cụ thể để nâng tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, đến năm 2025 đạt tỷ lệ 100% dân cư đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Kế hoạch này được triển khai thực hiện tại các đô thị, Khu kinh tế, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Đối tượng áp dụng: Dân cư đô thị có hệ thống cáp nước tập trung; các doanh nghiệp, đơn vị thực hiện nhiệm vụ cấp nước; chính quyền địa phương các cấp; các sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.1. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xác định việc phấn đấu đạt tỷ lệ 100% dân cư đô thị sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là nhiệm vụ quan trọng, vừa bảo đảm sức khỏe bền vững của cộng đồng, bảo vệ tài nguyên nước và môi trường, cũng chính là động lực thúc đẩy văn minh đô thị, phát triển kinh tế - xã hội.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phải triển khai đảm bảo tăng tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thêm khoảng 20% so với tỷ lê hiện tại, xây dựng kế hoạch để đến năm 2025 đô thị đạt 100% dân cư đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, cụ thể:
STT | Địa phương | Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%) | |||
Huyện | Đô thị | Hiện tại | Kế hoạch hết 2020 | Mục tiêu thực hiện hết 2025 | |
1 | TP.Pleiku | Nội thị | 38,17 | 55 | 100 |
2 | Tx.An Khê | Nội thị | 57,02 | 75 | 100 |
3 | Tx.Ayun Pa | Nội thị | 95,76 | 100 | 100 |
4 | H.Chư Păh | Thị trấn Phú Hòa | 42,00 | 60 | 100 |
Thị trấn Ia Ly |
|
| Hoàn thành, đưa vào sử dụng hệ thống cấp nước tập trung | ||
5 | H.Chư Prông | Thị trấn Chư Prông |
|
| Hoàn thành, đưa vào sử dụng hệ thống cấp nước tập trung |
6 | H.Chư Pưh | Thị trấn Nhơn Hòa | 47,58 | 65 | 100 |
7 | H.Chư Sê | Thị trấn Chư Sê | 40,01 | 60 | 100 |
8 | H.Đak Đoa | Thị trấn Đak Đoa | 60,68 | 80 | 100 |
9 | H.Đak Pơ | Thị trấn Đak Pơ | 30,60 | 50 | 100 |
10 | H.Đức Cơ | Thị trấn Chư Ty | 24,06 | 45 | 100 |
11 | H.Ia Grai | Thị trấn Ia Kha | 25,8 | 50 | 100 |
12 | H.Ia Pa | Khu trung tâm huyện | 70,00 | 90 | 100 |
13 | H.Kbang | Thị trấn Kbang | 56,23 | 75 | 100 |
14 | H.Kông Chro | Thị trấn Kông Chro | 38,74 | 50 | 100 |
15 | H.Krông Pa | Thị trấn Phú Túc | 97,55 | 100 | 100 |
16 | H.Mang Yang | Thị trấn Kon Dơng | 51,19 | 70 | 100 |
17 | H.Phú Thiện | Thị trấn Phú Thiện | 16,00 | 35 | 100 |
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập danh mục các nhà máy nước, hệ thống tuyến ống phân phối đã chuẩn bị triển khai; xây dựng kế hoạch bố trí vốn thời gian hoàn thành, đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm tăng tỷ lệ bao phủ đường ống cấp nước đến các khu dân cư đô thị và vùng phụ cận, vùng nông thôn trên tuyến. Bố trí vốn cho công tác bảo trì, nâng cấp hệ thống xử lý cấp nước tập trung để đảm bảo vận hành an toàn, phát huy hiệu quả, thực hiện kiểm tra chất lượng nước theo quy định.
- Rà soát, lập danh sách các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung; yêu cầu các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, nhất là đối với các bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, nhà chung cư...
- Các đô thị chưa có hệ thống cấp nước tập trung: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí nguồn lực, kêu gọi đầu tư để xây dựng hệ thống nước tập trung, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống cấp nước tập trung với công nghệ hiện đại, công suất phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo yêu cầu cấp nước,
1.2. Đối với các doanh nghiệp, các nhà máy cấp nước tập trung
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị; trường hợp có sự cố phải tập trung khắc phục kịp thời, đảm bảo cấp nước an toàn trong các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, bảo dưỡng hệ thống điện. Có kế hoạch cải tạo, sửa chữa, thay thế thiết bị, bổ sung dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng nước. Xây dựng chế độ vận hành tối ưu đảm bảo chất lượng nước, năng lực cấp nước; hạn chế, thu hẹp các điểm thiểu nước sinh hoạt cục bộ.
- Chủ động nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước những khu vực còn thiếu, có kế hoạch phổ biến những khu vực dự kiến đầu tư mạng đường ống để nhân dân và các tổ chức biết để hạn chế việc khai thác nước ngầm; các doanh nghiệp cần có chương trình giảm chi phí lắp đặt để khuyến khích người dân tham gia đấu nối.
2. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách đảm bảo cấp nước an toàn
Chú trọng nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế, tháo gỡ những vướng mắc, rào cản để huy động các nguồn lực, ưu tiên đầu tư công trình cấp nước nhằm cung ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhất là các khu vực khô hạn thiếu nước.
3. Quản lý, sử dụng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước
- Nguồn nước, công trình cấp nước và quy trình sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được giám sát nghiêm ngặt, liên tục để bảo đảm nước sạch được cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân có chất lượng tốt nhất và tuyệt đối an toàn. Mọi hành vi xâm hại hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước, gây ô nhiễm nguồn nước, mất an toàn trong sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
4. Nghiên cứu và phát triển công nghệ lĩnh vực cấp nước
- Tập trung nghiên cứu, đổi mới mô hình đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch; bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và đáp ứng các yêu cầu về xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị.
IV. TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân hiểu biết đầy đủ về lợi ích của việc sử dụng nước sạch đã được xử lý qua hệ thống tập trung đối với sức khỏe, nhũng tác hại ảnh hưởng đến sức khỏe của việc sử dụng nước sinh hoạt không qua xử lý, không đảm bảo chất lượng, không hợp vệ sinh; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước;
- Tổ chức, chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức phổ biến, công khai đến người dân thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng gồm: phương án cấp nước; thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã được ký kết với đơn vị cấp nước; quá trình triển khai thực hiện các dự án cấp nước; chất lượng dịch vụ và giá cung cấp nước sạch theo quy định tại Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/1/2008 của Bộ Xây dựng.
- Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn; triển khai thực hiện và tổ chức giám sát việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đã được phê duyệt trên địa bàn mình quản lý.
- Phối hợp với đơn vị cấp nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.
2. Các doanh nghiệp, các đơn vị cấp nước
- Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch, tăng công suất khai thác của nhà máy; triển khai thực hiện cắm mốc phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 30/7/2020. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa, thay mới mạng lưới đường ống cấp nước, giảm tỷ lệ thất thoát nước, duy trì áp lực đường ống và đảm bảo chất lượng nước cung cấp. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước và thực hiện công tác cấp nước an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân sử dụng nước sạch từ hệ thống nước tập trung, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm.
- Tăng cường giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với hoạt động cấp nước, sử dụng nước sạch của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước đô thị, phương án cấp nước trong các quy hoạch đô thị liên quan.
- Phối hợp với các đơn vị tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư dự án, công trình trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cấp nước trong quá trình thi công, tránh gây sự cố đường ống; phối hợp khắc phục khẩn trương các sự cố (nếu có) nhằm đảm bảo cấp nước nhanh nhất.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn theo Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 09/8/2016; định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch, rà soát, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước.
- Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo tiến độ, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý các nội dung liên quan; thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực cấp nước đô thị, phối hợp với các đơn vị cấp nước nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư xây dựng, mở rộng và phát triển hệ thống cấp nước phù hợp các quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị quản lý công trình cấp nước đô thị lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng và triển khai kế hoạch mở rộng mạng đường ống từ công trình cấp nước đô thị cung cấp nước cho khu vực nông thôn liền kề; Nghiên cứu, triển khai nội dung đảm bảo cấp nước an toàn đối với các chương trình, dự án cấp nước nông thôn.
- Kiểm tra việc đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; quản lý chất lượng nước; khai thác đập, hồ chứa nước theo đúng quy định và ưu tiên mục tiêu cấp nước sinh hoạt.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí nguồn lực và kêu gọi đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung. Việc cung cấp nước sạch cho các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cơ quan chuyên môn xem xét đầy đủ, khả thi trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư hệ thống cấp nước sạch theo quy định.
- Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch thuộc đối tượng được Nhà nước quy định hỗ trợ; hướng dẫn và thực hiện quyết toán, đánh giá tài sản đối với các công trình cấp nước sạch do doanh nghiệp Nhà nước quản lý.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; phối hợp với các ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh về việc hạn chế tối đa khai thác, sử dụng nước dưới đất tại các khu dân cư, khu đô thị đã có hệ thống cấp nước tập trung, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định nhu cầu sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và xử lý mọi hành vi xâm hại hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước, gây ô nhiễm nguồn nước. Phối hợp chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý việc sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ kế hoạch cấp nước an toàn; phối hợp các sở, ngành, địa phương có biện pháp bảo vệ nguồn nước và ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì và phối hợp với các sở ngành có liên quan xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1: 2018/BYT.
- Rà soát, đầu tư nâng cao năng lực phòng xét nghiệm ngoại kiểm chất lượng nước của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt của các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, đề xuất, chuyển giao, nghiên cứu công nghệ hệ thống lọc nước cục bộ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với chất lượng nước nguồn từ nhiều địa bàn khác nhau trong khu vực gặp khó khăn về địa lý, tài chính,... không thể đấu nối từ nguồn nước sạch tập trung của đô thị.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư xử lý nước cấp tập trung và hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan về chuyển giao công nghệ.
- Tổ chức nắm tình hình, phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong hoạt động quản lý, cấp phép đầu tư, chứng chỉ sản xuất, kinh doanh nước sạch của các tổ chức, cá nhân liên quan nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về lĩnh vực cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trên lĩnh vực môi trường; quản lý tài nguyên nước; hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh nước sạch; hoạt động xâm hại, phá hoại hệ thống cấp nước và các hành vi khác gây ô nhiễm nguồn nước.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức thanh kiểm tra các hoạt động liên quan đến xả thải và xử lý chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, y tế gây ô nhiễm nguồn nước và nước sạch cấp cho người dân để có biện pháp xử lý nhằm bảo vệ môi trường, nguồn nước và sức khỏe đời sống nhân dân.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Đảm bảo việc sử dụng nước sạch đối với các doanh nghiệp, nhà máy trong các khu công nghiệp; đóng giếng khoan hiện có trong các khu công nghiệp đã được cấp nước tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, giám sát kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát nước sạch trong khu kinh tế, công nghiệp; tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong Khu kinh tế, các Khu công nghiệp sử dụng nước sạch an toàn và tiết kiệm.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát xử lý việc xả thải ra môi trường của các doanh nghiệp cơ sở sản xuất trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp nhằm bảo vệ nguồn nước.
- Chỉ đạo chi nhánh Điện lực tại các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên cung cấp điện ổn định và đảm bảo chất lượng điện cho các nhà máy, trạm sản xuất nước và các trạm bơm tăng áp để ổn định tình hình sản xuất, cấp nước cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị cấp nước tổ chức các biện pháp thực hiện các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) hàng quý về tiến độ và kết quả thực hiện.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ vào nội dung Kế hoạch để triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để thực hiện đảm bảo phù hợp thực tế ở địa phương và các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét, xử lý.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 4435/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1377/QĐ-UBND năm 2020 về miễn, giảm tiền sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do ảnh hưởng của dịch Covid-19
- 3Quyết định 1591/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 1307/KH-UBND về phát triển hệ thống cấp nước, nâng cao tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch tại các đô thị và tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021 và giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Thông tư 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 2147/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 5Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2502/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 4435/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 1377/QĐ-UBND năm 2020 về miễn, giảm tiền sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do ảnh hưởng của dịch Covid-19
- 11Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1591/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn
- 13Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Kế hoạch 1307/KH-UBND về phát triển hệ thống cấp nước, nâng cao tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch tại các đô thị và tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021 và giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 2202/KH-UBND về tăng cường sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại đô thị trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020, giai đoạn đến năm 2025
- Số hiệu: 2202/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Đỗ Tiến Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định