- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Nghị quyết 52/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 14 Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND | Trà Vinh, ngày 12 tháng 3 năm 2019 |
- Trong những năm qua, Trà Vinh đã có nhiều chính sách nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới. Từ đó, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, có bước phát triển, góp phần đảm bảo tăng trưởng kinh tế; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, nâng cao, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường và củng cố.
- Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu cầu đặt ra. Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm, tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Một số chính sách xã hội được triển khai thực hiện ở nông thôn còn chậm. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững, an ninh nông thôn nhiều nơi còn diễn biến phức tạp, đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn. Nhiều công trình chậm tiến độ, chi phí cao, công tác quản lý, khai thác, sử dụng dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội với tầm nhìn tổng thể, dài hạn. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà nước với nhiều hình thức cho phát triển kết cấu hạ tầng nhất là các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng đã hoàn thành, đưa vào khai thác đã phát huy hiệu quả. Hạ tầng giao thông được kết nối đồng bộ từ tỉnh đến trung tâm các xã, mạng lưới đường giao thông nông thôn trong tỉnh rộng khắp địa bàn đến tận vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện lưu thông thông suốt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu đi lại của Nhân dân. Hạ tầng thủy lợi đảm bảo nhiệm vụ kiểm soát ngăn mặn, giữ ngọt, tháo chua, rửa phèn, phòng chống bão lũ, triều cường, bảo vệ sản xuất, dân sinh trong vùng dự án Nam Măng Thít. Hệ thống cấp nước đã huy động từ nhiều nguồn vốn để đầu tư mới trạm cấp nước phục vụ đời sống Nhân dân. Hệ thống điện như các công trình nhiệt điện đã và đang triển khai, ước đến năm 2015 có 98,4% hộ dân sử dụng điện. Hạ tầng y tế, giáo dục được đầu tư ngày một khang trang đáp ứng được tiêu chuẩn nhằm phục vụ tốt cho việc khám, điều trị, chữa bệnh Nhân dân và việc dạy và học của các trường, các trung tâm. Hạ tầng thương mại, thông tin và truyền thông tiếp tục được triển khai thực hiện nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Toàn tỉnh có 01 Khu kinh tế Định An và 03 khu công nghiệp gồm Khu công nghiệp Long Đức, Khu công nghiệp Cầu Quan và Khu công nghiệp Cổ Chiên (trong đó: Khu Công nghiệp Long Đức đã hoàn thành hạ tầng đường, điện, hệ thống cấp thoát nước... và thu hút được nhiều nhà đầu tư đến sản xuất kinh doanh, đã lắp đầy trên 70%; Khu kinh tế Định An thu hút được 11 dự án, có 06 dự án đang triển khai). Các dự án trọng điểm do Trung ương đầu tư tiếp tục đẩy nhanh tiến độ như dự án nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1, Duyên Hải 3, cơ sở hạ tầng Trung tâm điện lực Duyên Hải và Cảng biển Trung tâm điện lực Duyên Hải, Quốc lộ 54, Cầu Cổ Chiên và đang triển khai đầu tư: Cầu Đại Ngãi, khi hoàn thành phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng nông thôn mới: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được sự đồng tình và tham gia tích cực của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh tế tập thể góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; xây dựng hệ thống chính trị; bảo đảm an ninh - quốc phòng; cảnh quan môi trường, bộ mặt nông thôn có những chuyển biến tích cực. Toàn tỉnh có 85 xã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015: có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 54 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 06 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí; đến năm 2016-2018: có 39 xã đạt chuẩn nông thôn mới (30 xã có Quyết định công nhận và 09 xã còn lại đang hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận), 10 xã đạt từ 14 tiêu chí trở lên, 07 xã dưới 10 tiêu chí. Thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Tiểu Cần đạt chuẩn huyện nông thôn mới (chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020.
- Thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
- Phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới của tỉnh Trà Vinh.
- Đẩy mạnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh hoạt động kêu gọi thu hút, khuyến khích đầu tư tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên đầu tư, các dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường vận động, thu hút nguồn lực và đóng góp của cộng đồng, huy động mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Huy động nguồn lực đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục phát huy vai trò của các ngành, các cấp để thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút và huy động mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, dự án liên vùng và khu vực.
- Tăng cường hơn nữa nguồn vốn đầu tư cho nông thôn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới.
- Phấn đấu đến năm 2020, phát triển tương đối đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh trên các lĩnh vực: hạ tầng giao thông; hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu; hạ tầng đô thị.
- Phấn đấu đến năm 2020, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Khu kinh tế (Khu công nghiệp Cầu Quan, Khu công nghiệp Cổ Chiên, khu đô thị dịch vụ công nghiệp trong Khu kinh tế Định An) và 01 Cụm công nghiệp.
- Đến năm 2020 có 51% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu có 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng huyện Tiểu Cần đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu, các xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; bình quân toàn tỉnh đạt 16,6 tiêu chí/xã, không còn xã dưới 14 tiêu chí.
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn, các dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, làm động lực để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- Tăng cường khai thác hợp lý các nguồn thu cho ngân sách, thu vượt ngân sách, thu vượt xổ số kiến thiết, thu vượt tiền sử dụng đất, đáp ứng nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển.
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là nông thôn mới của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Tiếp tục kiến nghị Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư từ các nguồn vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, tín dụng ưu đãi đầu tư. Rà soát quy hoạch bổ sung thêm các danh mục đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để mời gọi đầu tư; rà soát lại quỹ nhà công, đất công, cơ quan không sử dụng (trụ sở, trường học,...) để xin chủ trương bán đấu giá nhằm tăng thêm nguồn vốn.
- Vận dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thông thoáng, ưu đãi đặc biệt để các doanh nghiệp tự bổ sung vốn, thu hút vốn đầu tư trong dân cư. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, về cơ chế chính sách, để thu hút nhiều nhà đầu tư vào phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 04/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Xây dựng nông thôn mới bằng tổng hợp nhiều nguồn lực lồng ghép (ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn vận động doanh nghiệp, vốn dân đóng góp) đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao thu nhập cho nông dân. Khuyến khích đầu tư xây dựng nông thôn mới bằng vốn ngân sách nhà nước 70%, dân đóng góp 30% (góp ngày công lao động, hiến mặt bằng, phát quang, tham gia giám sát,...).
3. Hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 52/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 14 Quy định một số chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 22/3/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
- Hỗ trợ tháo gỡ, giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách, nhằm tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm lợi ích hài hòa cho nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài.
- Từng bước chuyển vai trò của nhà nước từ tham gia đầu tư trực tiếp sang duy trì một môi trường đầu tư hấp dẫn, ổn định với hệ thống luật pháp đầy đủ điều chỉnh các quan hệ đầu tư để thu hút vốn. Nhà nước chỉ tập trung giải phóng mặt bằng và đầu tư vào các công trình khó huy động các nguồn lực xã hội.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo; kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng các trường học tiêu chuẩn quốc tế.
4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh: Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phát triển các ngành, nghề ưu tiên, nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh.
5. Tăng cường cải cách hành chính
- Tăng cường thực hiện các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là nghiên cứu đề xuất tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công chức, thực hiện nghiêm quy định về quy tắc ứng xử trong cơ quan Nhà nước, nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn, rào cản về thủ tục hành chính, về đầu tư, xây dựng các dự án hạ tầng, nhất là thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, đẩy mạnh minh bạch hóa thông tin đấu thầu.
- Rà soát lại cụm công nghiệp phù hợp, xây dựng cơ chế đầu tư cụm công nghiệp phân cấp mạnh về các huyện, thị xã, thành phố.
- Áp dụng rộng rãi đầu tư theo các hình thức ưu đãi đầu tư, đối tác công tư (PPP), xây dựng quy định về cơ chế phối hợp thực hiện dự án đầu tư theo hình thức ưu đãi đầu tư, đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Xây dựng Đề án phát hành và sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, chính sách đầu tư về quỹ nhà công (01 nhà 02 tầng với diện tích 2.084,74m2 - Trụ sở làm việc cũ của Ban Dân vận Tỉnh ủy), đất công (25 khu đất với tổng diện tích 1.059.047,4m2: Thành phố Trà Vinh có 12 khu đất với diện tích 426.578,5m2; huyện Cầu Ngang có 02 khu đất với diện tích 598,5m2; huyện Tiểu Cần có 03 khu đất với diện tích 29.433,2m2; huyện Trà Cú có 01 khu đất với diện tích 332.565,7m2; huyện Châu Thành có 02 khu đất với diện tích 63.964,7m2; huyện Càng Long có 02 khu đất với diện tích 123.089m2; thị xã Duyên Hải có 03 khu đất với diện tích 82.817,8m2) để đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phê duyệt Đề án huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương có đề xuất cơ chế đặc thù để khai thác nguồn vốn (chẳng hạn như khai thác nguồn tài nguyên đất, cát trong nạo vét hệ thống kênh mương,...).
- Đầu tư hạ tầng giao thông bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn; hạ tầng điện lưới đảm bảo vận hành tiết kiệm, hiệu quả, giảm tổn thất điện năng, cung cấp ổn định, tin cậy, phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hạ tầng thủy lợi phải ứng phó với biến đổi khí hậu bảo đảm tưới tiêu chủ động diện tích lúa, hoa màu, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản tập trung, chủ động phòng, tránh bão, lũ, sạt lở, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; hạ tầng đô thị từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập, cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Khu kinh tế (Khu công nghiệp Cầu Quan, Khu công nghiệp Cổ Chiên, khu đô thị dịch vụ công nghiệp trong Khu kinh tế Định An) và 01 Cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh các nhà đầu tư.
- Định hướng lựa chọn được những dự án trọng điểm có sức lan tỏa cao, thu hút đầu tư. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn khác, kêu gọi, khuyến khích đầu tư vào các dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội như: Khu đô thị, dịch vụ, công nghiệp (Khu kinh tế Định An, Khu công nghiệp Cổ Chiến, Khu công nghiệp Cầu Quan và 01 Cụm công nghiệp).
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đầu tư theo hình thức PPP, các dự án giao thông gắn với quy hoạch quỹ đất hai bên đường để tạo vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
- Tiếp tục triển khai các công trình đang đầu tư dở dang, bổ sung danh mục và bố trí vốn đầu tư đối với công trình mới từ các chương trình, dự án của Chính phủ. Ưu tiên tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án, Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, 6 tháng, năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các đơn vị được phân công nhiệm vụ.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức của đơn vị theo nhiệm vụ được phân công. Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút, khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới, các dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
b) Căn cứ nhiệm vụ được phân công khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (Đính kèm Phụ lục).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch, các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 12/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Thực hiện tốt Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016; Nghị quyết số 52/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017; Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 22/3/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
2 | Thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách, nhằm tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm lợi ích hài hòa cho nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các ngành, địa phương | Thường xuyên |
3 | Đầu tư hạ tầng giao thông bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
4 | Chỉ đạo các đơn vị hoạt động điện lực đầu tư, cải tạo, nâng cấp lưới điện đảm bảo cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt theo quy hoạch được duyệt | Sở Công Thương | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
5 | Đầu tư hạ tầng thủy lợi ứng phó với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
6 | Đầu tư hạ tầng đô thị từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại | Sở Xây dựng | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
7 | Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Khu kinh tế (Khu công nghiệp Cầu Quan, Khu công nghiệp Cổ Chiên, khu đô thị dịch vụ công nghiệp trong Khu kinh tế Định An) và 01 Cụm công nghiệp | Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
8 | Rà soát lại cụm công nghiệp phù hợp | Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2019 |
9 | Xây dựng cơ chế đầu tư cụm công nghiệp phân cấp mạnh về các huyện, thị xã, thành phố | Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
10 | Hỗ trợ tháo gỡ, giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
11 | Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
12 | Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
13 | Tăng cường thực hiện các biện pháp cải cách thủ tục hành chính tại đơn vị, trọng tâm là nghiên cứu đề xuất tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
14 | Tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn, rào cản về thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng các dự án hạ tầng, nhất là thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, đẩy mạnh minh bạch hóa thông tin đấu thầu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
15 | Xây dựng danh mục những dự án trọng điểm có sức lan tỏa cao, thu hút đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
16 | Xây dựng Đề án huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
17 | Rà soát, công khai các quỹ đất sạch trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị liên quan | Năm 2019 |
18 | Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 04/5/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
19 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đầu tư theo hình thức PPP, các dự án giao thông gắn với quy hoạch quỹ đất hai bên đường để tạo vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2019 |
20 | Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
21 | Bố trí vốn các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 892/KH-UBND về xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 1166/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững tại các ấp thuộc các xã khó khăn, xã biên giới tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020 theo Nghị quyết 91/NQ-HĐND
- 5Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2019 vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2025
- 6Quyết định 1808/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về “nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế” do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 20/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3794/2001/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích các dự án đầu tư cơ sở du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 789/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1444/QĐ-UBND
- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Nghị quyết 52/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 14 Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND
- 5Kế hoạch 892/KH-UBND về xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 1166/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững tại các ấp thuộc các xã khó khăn, xã biên giới tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020
- 7Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020 theo Nghị quyết 91/NQ-HĐND
- 9Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2019 vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2025
- 10Quyết định 1808/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về “nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế” do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 20/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3794/2001/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích các dự án đầu tư cơ sở du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 14Quyết định 789/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1444/QĐ-UBND
Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2019 về khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là xây dựng nông thôn mới, dự án tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế chính sách huy động các nguồn lực nhằm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 22/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định