- 1Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 2Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 3Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 4Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2021 về thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 6802/VPCP-KTTH năm 2021 về khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA THỜI ĐIỂM SAU DỊCH COVID-19
Thực hiện Công văn số 6802/VPCP-KTTH ngày 23/9/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thời điểm sau dịch COVID-19 như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành trung ương về việc khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sau COVID-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
- Chuẩn bị các điều kiện khôi phục, thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong bối cảnh công tác kiểm soát dịch tại các tỉnh, thành phía Nam đã có những dấu hiệu tích cực.
- Trên cơ sở tình hình thực tế sau dịch COVID-19 và các nhiệm vụ tại các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh có nội dung liên quan[1] phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện và thành phố trong việc nghiên cứu, tham mưu, triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp triển khai tổ chức sản xuất, khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu để khai thác hiệu quả cơ hội từ thị trường xuất khẩu trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu và tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm xúc tiến xuất khẩu hàng hóa của các tỉnh qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trong đó có các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn sau COVID-19, ưu tiên nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 21/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025, Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh. Rà soát các quy định của pháp luật về đất đai, thuế, khoa học và công nghệ, dịch vụ thương mại và các lĩnh vực có liên quan khác để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới nhằm đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm nông sản của tỉnh có thế mạnh sản xuất và tiềm năng xuất khẩu để xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc,… theo các quy chuẩn quốc tế, nâng cao giá trị và tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường thế giới.
- Tăng cường theo dõi, nắm tình hình và cung cấp các thông tin về nhu cầu của các thị trường xuất khẩu đối tác hiện nay cũng như các thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng để kết nối; nắm tình hình xuất nhập khẩu và hoạt động của các cửa khẩu xuất khẩu mặt hàng nông, lâm, thủy sản bằng nhiều hình thức, giúp thương nhân, doanh nghiệp có định hướng để tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Phân tích, dự báo, khuyến cáo đến các hiệp hội, ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân về nhu cầu tiêu thụ nông, lâm, thủy sản của các nước đối tác, đặc biệt là Trung Quốc nhằm tận dụng các lợi thế để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản; nắm thông tin các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (SPS), tiêu chuẩn về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (TBT) tại các nước nhập khẩu để hạn chế rủi ro trong xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Biên soạn và hệ thống các tài liệu về khả năng sản xuất, thổ nhưỡng, năng lực chế biến, bảo quản,… về hàng hóa nông, lâm, thuỷ sản của tỉnh để giới thiệu phục vụ các đoàn khảo sát thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư, hợp tác thương mại tại tỉnh Lạng Sơn.
- Thực hiện một số chương trình quảng bá, giới thiệu về sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng[2]; phát hành các ấn phẩm về nghiên cứu thị trường xuất khẩu truyền thống và thị trường xuất khẩu tiềm năng với một số chủ đề như: giới thiệu về thị trường, thị hiếu tiêu dùng, những mặt hàng xuất khẩu được sản xuất trong tỉnh có lợi thế, cách thức tiếp cận thị trường, cách đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, phương thức thanh toán, những rào cản kỹ thuật, địa chỉ cần liên hệ với những cơ quan hỗ trợ cho việc xuất khẩu.
3. Công tác hỗ trợ, xúc tiến thương mại
3.1. Tổ chức hội chợ, triển lãm xúc tiến xuất khẩu hàng hóa trong nước
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại thông qua các chương trình hợp tác, các hội nghị, hội chợ kết nối giao thương; liên kết, ký kết các biên bản ghi nhớ với các tỉnh, thành phố trong cả nước, tạo điều kiện để quảng bá các sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Lạng Sơn nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, điểm bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh; tăng cường quảng bá các doanh nghiệp, các sản phẩm và các loại hình dịch vụ của tỉnh, tổ chức các cuộc gặp gỡ, giao thương, học hỏi kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thương hiệu và khả năng cạnh tranh, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, kích cầu tiêu dùng, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia một số hội chợ có uy tín mang tầm quốc gia, quốc tế[3].
3.2. Tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm và khảo sát trị trường quốc tế
- Tổ chức cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế, khảo sát và tìm hiểu mở rộng thị trường, đặc biệt là các thị trường truyền thống đối với hàng nông, lâm, thủy sản của tỉnh gồm: các nước ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,....; tiếp tục phối hợp với Chính quyền nhân dân thị Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc để tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung luân phiên. Ngoài ra, tăng cường mở rộng, kết nối và khảo sát các thị trường tiềm năng như: EU, châu Mỹ, Trung Đông, châu Phi, thị trường Trung cận Đông, Nam Á, Mexico, Canada, Ấn Độ, Australia.
- Vận động các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng nông, lâm, thủy sản thế mạnh của tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế để quảng bá và xây dựng hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm.
3.3. Xúc tiến thương mại, xuất khẩu hàng hóa thông qua sàn thương mại điện tử
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xúc tiến thương mại thông qua ứng dụng thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số, chú trọng công tác kết nối, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm qua các phương tiện này, tận dụng cơ hội đẩy mạnh thương mại điện tử thúc đẩy phát triển mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế[4].
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; duy trì và nâng cấp các sàn giao dịch thương mại điện tử theo từng thời kỳ; phối hợp tổ chức và tham gia các hội nghị xúc tiến trực tuyến, hội chợ trực tuyến, sàn giao dịch điện tử trực tuyến với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; tổ chức các khóa tập huấn đào tạo, hội nghị, hội thảo bồi dưỡng về ứng dụng thương mại điện tử cho đội ngũ quản lý, các doanh nghiệp và người dân nhằm nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của các hoạt động kết nối và thúc đẩy bán hàng trong thời đại công nghệ phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, từng bước đưa các sản phẩm nông sản của tỉnh giao dịch trên các sàn thương mại điện tử có uy tín trong nước và nước ngoài.
4. Tăng cường công tác hỗ trợ trong quy trình sản xuất, lưu thông và xúc tiến xuất khẩu
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thu hoạch mặt hàng nông, lâm, thủy sản đến thời vụ thu hoạch, đảm bảo không bị thiệt hại về năng suất, chất lượng để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ nông sản; không để đứt gãy sản xuất, đảm bảo cung ứng, tiêu thụ, nhất là các sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn áp dụng quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, bao bì, nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo hồ sơ pháp lý để kết nối tiêu thụ tại các siêu thị, trung tâm thương mại và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện thị trường xuất khẩu.
- Cập nhật thông tin và thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản trong tỉnh về các ưu đãi mua bán hàng hóa của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại.
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình khoa học và công nghệ, các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
2. Nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, nguồn hỗ trợ từ các
Bộ, ngành trung ương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí phải đảm bảo có hiệu quả, tiết kiệm và thực hiện đúng các quy định hiện hành.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thường xuyên nắm thông tin, tình hình thị trường trong nước và nhu cầu xuất khẩu để kịp thời thông tin, khuyến cáo các địa phương, các doanh nghiệp điều tiết hợp lý hàng hoá xuất khẩu, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa; phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo dõi, tổng hợp hàng hóa nông, lâm, thủy sản chủ lực của tỉnh, kết nối, thu hút các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản của tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật các chính sách liên quan về xuất nhập khẩu, thương mại biên giới của phía Trung Quốc để tham mưu các biện pháp điều hành xuất khẩu và các vấn đề liên quan; tăng cường kết nối thông tin với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, duy trì thông báo, khuyến cáo về tình hình xuất nhập khẩu, hoạt động của các cửa khẩu trên địa bàn và tăng cường tuyền, phổ biến về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại: tiếp tục tham mưu, thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, hội nghị trực tuyến quảng bá, xúc tiến tiêu thụ nông sản địa phương dựa trên nhu cầu và tình hình thực tế của các huyện; kết nối tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh với hệ thống chuỗi bán lẻ, các nhà phân phối lớn như siêu thị Vinmart; phối hợp quảng bá, xúc tiến tiêu thụ nông sản và hàng hóa của các tỉnh, thành phố trong cả nước,...; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển thương mại điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xúc tiến thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số để thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Tiếp nhận, hỗ trợ và phối hợp tham mưu giải quyết các vấn đề vướng mắc về xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh những phát sinh vượt thẩm quyền.
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời phối hợp tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
- Thường xuyên cập nhật, nắm thông tin về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa để tuyên truyền kịp thời đến các doanh nghiệp các cơ chế, chính sách quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới, giúp các doanh nghiệp chủ động phương án điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh cho phù hợp; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương thông tin về tình hình thông quan hàng hóa và các thay đổi trong công tác quản lý, điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu của phía Trung Quốc để thực hiện khuyến cáo tới các tỉnh thành có hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh biết, kịp thời chủ động trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Phối hợp điều tiết, sắp xếp phương tiện tại khu vực cửa khẩu, không để xảy ra tình trạng ùn ứ; duy trì tổ chức hội đàm, gửi thư công tác với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để trao đổi, thống nhất các nội dung liên quan nhằm giải quyết các vướng mắc phát sinh và thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò thường trực Tổ công tác liên ngành thực hiện hỗ trợ công tác quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt hiện đại hóa hải quan, thông quan tự động VNACCS/VCIS, cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN; tăng cường triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4, bưu chính công ích, thu nộp thuế điện tử và thông quan tự động 24/7,... nhằm rút ngắn thời gian thông quan, tránh ách tắc hàng hóa tại các cửa khẩu.
- Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền, công khai các văn bản về lĩnh vực hải quan và hỗ trợ giải đáp các thắc mắc, khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình thông quan hàng hóa.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng duy trì đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu, biên giới; thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ, Quyết định số 802/QĐ-BTL ngày 20/3/2021 của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu điều tiết, hướng dẫn, phân luồng giao thông, ưu tiên hàng nông sản, tránh để ùn ứ trong khu vực cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu.
- Chủ trì chỉ đạo đảm bảo hệ thống giao thông vận tải thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc vận chuyển hàng hóa, ưu tiên nhóm hàng nông,
lâm, thủy sản, vật tư nông nghiệp, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu.
- Cập nhật, thông báo kịp thời đến các doanh nghiệp hoạt động vận tải trên địa bàn các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành và của địa phương về việc lưu thông, xuất khẩu hàng hóa, không để xảy ra ách tắc, ùn ứ gây thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp.
- Chủ động tham mưu tăng cường các hoạt động đối ngoại với Quảng Tây, Trung Quốc và một số nước có thị trường tiềm năng xuất khẩu nhằm trao đổi, thúc đẩy hoạt động thương mại biên giới giữa tỉnh Lạng Sơn và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc, đồng thời tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Kết nối, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức đón tiếp, làm việc với doanh nghiệp, thương nhân nước ngoài đến tỉnh Lạng Sơn nghiên cứu, khảo sát kết nối tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản và các hàng hóa xuất khẩu khác.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy mạnh triển khai hiện đại hóa nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất theo mô hình VietGAP, GlobalGAP,...
- Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước; tiếp tục chủ trì hướng dẫn thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng thương hiệu sản phẩm, mã vùng trồng và kiểm tra, giám sát chặt chẽ các vùng nuôi, trồng, các cơ sở chế biến, đóng gói trên địa bàn đảm bảo an toàn dịch bệnh,... nhằm tăng giá trị và sức cạnh tranh sản phẩm của tỉnh, đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
- Phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cấp mã số vùng trồng cho nông sản phục vụ xuất khẩu, trong đó có Thạch đen, Ớt và Khoai lang tím,…; phối hợp với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp khảo sát, xây dựng vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Thường xuyên phối hợp theo dõi, nắm bắt tình hình và triển khai các hoạt động kết nối người nông dân, hợp tác xã, nhà khoa học và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xúc tiến tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tham mưu triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tham mưu, thực hiện các thủ tục về đầu tư vào các dự án phục vụ xuất khẩu; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các cơ chế, chính sách về đầu tư theo quy định, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, trong đó ưu tiên xuất nhập khẩu, sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm chủ lực; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký bảo hộ tại nước ngoài cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cập nhật các thông tin liên quan đến các quy định về các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế; các quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code,…) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai cho các doanh nghiệp để xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản và các nhà máy sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thông; duy trì hoạt động đăng tải thông tin về sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sau dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; phối hợp xây dựng các phóng sự quảng bá, giới thiệu về sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả; phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại để xây dựng tin, bài, phóng sự, clip, tăng cường thời lượng tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, thông tin về thị trường hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan triển khai Nền tảng cửa khẩu số đưa vào khai thác sử dụng, tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian, chi phí cho doanh nghiệp có phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu. Tạo kênh thông tin, kết nối đa chiều giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
12. Sở Y tế tiếp tục tham mưu công tác chăm sóc sức khỏe của người dân, thường xuyên theo dõi, rà soát và tổng hợp số lượng người dân được tiêm vắc xin phòng COVID-19; phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng, chống dịch khi tổ chức các sự kiện xúc tiến xuất khẩu, các hội nghị, hội thảo liên quan ở trong và ngoài tỉnh.
13. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch, đồng thời hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
14. Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tập trung nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, chế biến, lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; triển khai các chính sách, chương trình tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn trong lĩnh vực này do bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm, hạ lãi suất cho vay,....; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn bảo đảm các chính sách của nhà nước đến với người dân, doanh nghiệp kịp thời, đúng đối tượng.
15. Cục Quản lý thị trường tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, khuyến cáo thương nhân, doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh, buôn bán; thường xuyên theo dõi tình hình thị trường, chủ trì kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh.
16. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bố trí lực lượng điều tiết, phân luồng giao thông trên các tuyến đường ra, vào khu vực của khẩu; bố trí, sắp xếp phương tiện vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu trong dịp cao điểm khi lượng hàng hóa xuất khẩu tăng cao; giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn giao thông, cản trở lưu thông của người và phương tiện; đảm bảo an ninh trật tự tại các khu vực tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu, công tác phòng chống dịch COVID-19.
- Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh tuyên truyền và hướng dẫn người dân các biện pháp chăm sóc, nuôi trồng, thu hoạch, bảo quản nông sản đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
- Thường xuyên rà soát, thống kê và kịp thời cung cấp thông tin, số liệu, đánh giá về tình hình sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn; tăng cường quảng bá các sản phẩm chủ lực, chủ động kết nối với các đơn vị thu mua, chế biến để tìm đầu ra hợp lý; tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong sản xuất, thu hoạch, vận chuyển tiêu thụ nông sản.
18. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về các chính sách, quy định của tỉnh tới các doanh nghiệp; kết nối các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp logistics, xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn.
- Tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất của các doanh nghiệp và phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
19. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn các hội viên, nông dân kiến thức trồng, sản xuất theo quy trình đảm bảo chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản; vận động đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, bồi dưỡng kiến thức tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và các thị trường xuất khẩu tiềm năng nhằm góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hình thành thế hệ nông dân điện tử thời công nghệ 4.0.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Trong đó có Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
[2] Như: VTV1, Đài truyền hình các tỉnh, thành phố; các báo và các Website của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương,…
[3] Như: Hội chợ triển lãm nông nghiệp quốc tế AgoViet; Hội chợ triển lãm nông nghiệp khu vực, vùng; triển lãm EXPO do Cục Xúc tiến thương mại tổ chức vào tháng 4 hằng năm; Hội chợ, triển lãm EXPO Hà Nội do Sở Công Thương Hà Nội tổ chức vào tháng 9 hằng năm; Hội chợ, triển lãm EXPO Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 11 hằng năm,...
[4] Như: cổng thông tin xuất khẩu của Bộ Công Thương, Cục Xúc tiến thương mại và các trang bán hàng toàn cầu như Alibaba, Amazon,...
- 1Kế hoạch 79/KH-UBND về triển khai nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm hàng hóa ứng phó với tác động của dịch Covid-19 gây ra năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Công văn 1213/UBND-KT năm 2020 về triển khai kế hoạch đẩy mạnh xuất nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế lựa chọn và công bố thương nhân tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong và ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Kế hoạch 320/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 378/KH-UBND năm 2021 triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa nông sản, lâm sản và thủy sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh và giai đoạn sau Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 về xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Hải Dương trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19
- 7Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2022 triển khai giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giai đoạn sau dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 2Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 3Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND về triển khai nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm hàng hóa ứng phó với tác động của dịch Covid-19 gây ra năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Công văn 1213/UBND-KT năm 2020 về triển khai kế hoạch đẩy mạnh xuất nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế lựa chọn và công bố thương nhân tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong và ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 9Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2021 về thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 6802/VPCP-KTTH năm 2021 về khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 320/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Kế hoạch 378/KH-UBND năm 2021 triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa nông sản, lâm sản và thủy sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh và giai đoạn sau Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 về xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Hải Dương trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19
- 14Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2022 triển khai giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giai đoạn sau dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 về triển khai các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thời điểm sau dịch COVID-19 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 211/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định