Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 209/KH-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 01 năm 2023 |
Thực hiện Chương trình số 31-CTr/TU ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Tỉnh ủy Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” (sau đây gọi tắt là Chương trình số 31-CTr/TU). Nhằm tổ chức thực hiện tốt nội dung nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện gồm các nội dung cụ thể như sau:
1. Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” (gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW), Chương trình số 31-CTr/TU của Tỉnh ủy Bến Tre đến các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 18-NQ/TW, Chương trình số 31-CTr/TU của Tỉnh ủy Bến Tre thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.
2. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban ngành tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Chương trình số 31-CTr/TU nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai, huy động tốt nhất nguồn lực to lớn từ đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, đảm bảo an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện về đất.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức việc học tập, quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 18-NQ/TW, Chương trình số 31-CTr/TU và Kế hoạch này cho đội ngũ cán bộ và quần chúng nhân dân, nhằm tuyên truyền, giáo dục để cán bộ và Nhân dân hiểu đúng, đầy đủ về việc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nhất là về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc lấy ý kiến nhân dân và góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); tham mưu cử lãnh đạo, các đơn vị, cán bộ, công chức, các chuyên gia có kiến thức chuyên môn, am hiểu thực tiễn để phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Đất đai (sửa đổi).
- Sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) được ban hành, có hiệu lực thi hành; Chính phủ ban hành Nghị định và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh theo thẩm quyền và triển khai, thực hiện có hiệu quả.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những nội dung đổi mới về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để bảo đảm nguồn thu ngân sách ổn định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời xử lý vi phạm theo quy định; quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất của các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, cổ phần hóa và các loại đất được sử dụng đa mục đích; hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh...
- Hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo đúng quy định. Đối với trường hợp thu hồi đất có bố trí tái định cư thì phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất, gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất giữa người dân và doanh nghiệp để thực hiện các dự án đô thị, nhà ở thương mại theo đúng quy định.
- Xây dựng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của tỉnh và đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đủ năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất, thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Rà soát các chính sách, quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp với yêu cầu phát triển mới; chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và đối với hộ nghèo, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng đặc dụng.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương: Triển khai công tác đẩy mạnh thương mại hoá quyền sử dụng đất; xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai; ban hành chính sách khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp, tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản.
- Tham mưu ban hành quy định theo thẩm quyền của tỉnh nhằm bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững; kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
b) Giao Sở Tư pháp
Sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) được ban hành, có hiệu lực thi hành; Chính phủ ban hành Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện những nội dung sau:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giới thiệu văn bản pháp luật mới, trong đó có Luật Đất đai (sửa đổi).
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh theo thẩm quyền sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) và các Nghị định của Chính phủ được ban hành.
- Khẩn trương thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh theo phân cấp.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh theo thẩm quyền sau khi Luật Đất đai (sửa đổi), Nghị định của Chính phủ được ban hành.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đầu tư nguồn lực hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; đảm bảo quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu đất đai đã hoàn thành; đảm bảo việc kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã. Trong năm 2023, hoàn thành Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” trên địa bàn tỉnh (dự án VILG) để đưa vào khai thác trên môi trường mạng, bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công. Tăng cường số hoá tài liệu, hồ sơ công việc phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm việc đăng ký đất đai theo quy định; có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước.
- Trong năm 2023, hoàn thành dự án Điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre; tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai qua dịch vụ công trực tuyến.
b) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau:
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, huyện, xã bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ ngành quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai qua dịch vụ công trực tuyến.
a) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau:
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát của nhà nước trong việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Tiến hành kiểm tra, thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, ngành, thực hiện phương châm giải quyết triệt để tranh chấp về đất đai từ cơ sở, tránh vượt cấp.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kịp thời tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo trình tự, thủ tục, đúng quy định.
- Tăng cường kiểm soát quyền lực, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý những vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị. Tập trung xử lý những hạn chế, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất, kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai cho cán bộ, đảng viên, người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên giám sát để phát hiện và phản ánh kịp thời những vướng mắc, bất cập, sai phạm trong thi hành chính sách, pháp luật về đất đai để xử lý kịp thời, hiệu quả.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này và các mục tiêu, nhiệm vụ tại Chương trình số 31-CTr/TU, đề nghị các cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ, xác định lộ trình cụ thể; nêu rõ đơn vị, lãnh đạo chịu trách nhiệm từng nội dung công việc, làm cơ sở chỉ đạo, thực hiện và đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện Chương trình số 31-CTr/TU theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 31-CTR/TU NGÀY 08/11/2022 CỦA TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện | Sản phẩm |
1 | Tổ chức việc học tập, quán triệt sâu sắc Nghị quyết 18-NQ/TW, Chương trình số 31-CTr/TU và kế hoạch này cho đội ngũ cán bộ và quần chúng nhân dân, nhằm giáo dục để cán bộ và Nhân dân hiểu đúng, đầy đủ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nhất là về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện | Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội | Các sở, ban ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện, tổ chức Hội nghị... |
1 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc lấy ý kiến nhân dân và góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); tham mưu cử lãnh đạo các đơn vị, cán bộ, công chức, các chuyên gia có kiến thức chuyên môn, am hiểu thực tiễn để phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Đất đai (sửa đổi). | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện, tổ chức Hội nghị... |
2 | Sau khi Luật Đất đai (sửa đổi) được ban hành, có hiệu lực thi hành; Chính phủ ban hành Nghị định và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh theo thẩm quyền và triển khai thực hiện có hiệu quả. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Nghị quyết, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
3 | Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức tôn giáo để sử dụng vào mục đích cơ sở thờ tự, trụ sở của các tổ chức tôn giáo và mục đích khác theo đúng quy định. Tập trung công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất của các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, cổ phần hóa và các loại đất được sử dụng đa mục đích | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
4 | Xây dựng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của tỉnh và đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2025 | Nghị quyết, Quyết định |
5 | Hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đủ năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất, thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Nghị quyết, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
6 | Hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo đúng quy định. Đối với trường hợp thu hồi đất có bố trí tái định cư thì phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất, gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Nghị quyết, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
7 | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất giữa người dân và doanh nghiệp để thực hiện các dự án đô thị, nhà ở thương mại theo đúng quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Nghị quyết, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
8 | Rà soát các chính sách, quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp với yêu cầu phát triển mới; chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và đối với hộ nghèo, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng đặc dụng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Chương trình, Kế hoạch, quyết định |
9 | Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương: triển khai công tác đẩy mạnh thương mại hoá quyền sử dụng đất; xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai; ban hành chính sách khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp, tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Nghị quyết, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
10 | Tham mưu ban hành quy định theo thẩm quyền của tỉnh nhằm bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững; kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Nghị quyết, Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
11 | Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổ chức Hội nghị giới thiệu văn bản pháp luật mới, trong đó có Luật Đất đai (sửa đổi) | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, tổ chức Hội nghị |
12 | Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh theo phân cấp | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo thẩm định định |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai | |||||
1 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đầu tư nguồn lực hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; đảm bảo quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu đất đai đã hoàn thành; đảm bảo việc kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã. Tăng cường số hoá tài liệu, hồ sơ công việc phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, ứng dụng công nghệ |
2 | Hoàn thành Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” trên địa bàn tỉnh (dự án VILG) để đưa vào khai thác trên môi trường mạng, bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2023 | Văn bản chỉ đạo, ứng dụng công nghệ |
3 | Thực hiện nghiêm việc đăng ký đất đai theo quy định; có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định. Văn bản chỉ đạo |
4 | Hoàn thành dự án Điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2023 | Quyết định, bản đồ, báo cáo thuyết minh |
5 | Huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo, bản đồ, báo cáo thuyết minh |
6 | Tham mưu việc hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, huyện, xã bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. | Sở Nội vụ | Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
7 | Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ ngành quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. | Sở Nội vụ | Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo |
8 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai qua dịch vụ công trực tuyến. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, ứng dụng công nghệ |
1 | Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
2 | Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát của nhà nước trong việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Tiến hành kiểm tra, thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, ngành, thực hiện phương châm giải quyết triệt để tranh chấp về đất đai từ cơ sở, tránh vượt cấp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Kế hoạch thực hiện, Văn bản chỉ đạo |
3 | Thường xuyên theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kịp thời tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo trình tự, thủ tục, đúng quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
4 | Tăng cường kiểm soát quyền lực, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
1 | Xử lý những vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị. Tập trung xử lý những hạn chế, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
2 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất, kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Kế hoạch, Quyết định |
3 | Lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quyết định, Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
1 | Đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai cho cán bộ, đảng viên, người dân, doanh nghiệp. Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về đất đai, phải chịu trách nhiệm nếu để các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi mình quản lý vi phạm pháp luật, trục lợi, gây thất thoát, sử dụng lãng phí đất đai. | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
2 | Tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân; phát hiện và phản ánh kịp thời những vướng mắc, bất cập, sai phạm trong thi hành | Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội | Các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện |
- 1Kế hoạch 680/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao” do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 116-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Kế hoạch hành động 277/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 92-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 282/QĐ-UBND năm 2023 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 45-CTr/TU do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Kế hoạch 1026/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 19-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 680/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao” do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 116-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Kế hoạch hành động 277/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 92-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 282/QĐ-UBND năm 2023 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 45-CTr/TU do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Kế hoạch 1026/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 19-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 31-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 209/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra