- 1Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 20 tháng 06 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới;
Thực hiện Chương trình hành động số 48-CTr/TU ngày 22/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về việc xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Quán triệt sâu sắc và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (Nghị quyết số 41-NQ/TW); Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 09/05/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (Nghị quyết số 66/NQ-CP); Chương trình hành động số 48-CTr/TU ngày 22/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (Chương trình hành động số 48-CTr/TU).
b) Tiếp tục nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ doanh nhân. Xác định đội ngũ doanh nhân là một trong những lực lượng nòng cốt góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với việc xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân; tạo môi trường thuận lợi, an toàn, bình đẳng cho đội ngũ doanh nhân đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
d) Xây dựng, tôn vinh đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc; khát vọng cống hiến; chấp hành nghiêm pháp luật, góp phần phát triển đất nước phồn vinh.
2. Yêu cầu
a) Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới phải bám sát Nghị quyết số 41-NQ/TW, Nghị quyết số 66/NQ-CP và Chương trình hành động số 48-CTr/TU; phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh cả về số lượng và chất lượng, ngày càng khẳng định vai trò, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch này để triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả quan điểm chỉ đạo, phấn đấu cao nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới mà Nghị quyết số 41-NQ/TW, Nghị quyết số 66/NQ-CP và Chương trình hành động số 48-CTr/TU đã đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn về số lượng, mạnh về chất lượng, cơ cấu hợp lý, có tầm nhìn, trí tuệ, đạo đức, tinh thần kinh doanh, làm giàu chính đáng, năng động, sáng tạo, năng lực quản trị tiên tiến, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, văn hóa kinh doanh mang bản sắc dân tộc; có trách nhiệm xã hội, ý thức bảo vệ môi trường, đóng góp xứng đáng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2030:
- Phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh lớn mạnh, có năng lực và trình độ đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có ít nhất 15.000 doanh nghiệp đang hoạt động và ngày càng có nhiều doanh nghiệp đạt tầm khu vực; một số doanh nghiệp lớn có vai trò dẫn dắt trong các ngành, lĩnh vực then chốt; có nhiều doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
- Phấn đấu có nhiều doanh nhân lãnh đạo có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, phát huy vai trò mở đường dẫn dắt các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
- Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP để đến năm 2030 đạt khoảng 85%-90%, khoảng 98% tổng việc làm trong nền kinh tế, trên 98% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong tổng số doanh nghiệp đạt trên 1%.
- Khoảng 50% chủ doanh nghiệp có trình độ đại học trở lên.
- Phấn đấu có 20 - 25% số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, 30 - 35% số doanh nghiệp có giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp là nữ.
- Phấn đấu có doanh nghiệp có vốn hóa thị trường đạt trên 300 triệu USD, có doanh nghiệp có doanh thu thuần đạt trên 300 triệu USD và có doanh nghiệp đạt lợi nhuận trước thuế trên 20 triệu USD.
- Phấn đấu có doanh nghiệp được xếp vào danh sách doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới.
- Phấn đấu có doanh nhân quyền lực nhất châu Á do các tổ chức uy tín thế giới bình chọn.
b) Tầm nhìn đến năm 2045:
- Một số doanh nhân làm chủ các doanh nghiệp lớn có khả năng dẫn dắt các chuỗi giá trị công nghiệp, nông nghiệp, tiến tới hình thành một số chuỗi giá trị của tỉnh, cả nước trong các ngành ưu tiên, có thế mạnh của tỉnh.
- Phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh có quy mô, năng lực và trình độ đáp ứng mục tiêu quốc gia phát triển, thu nhập cao, có vị thế, uy tín khu vực và quốc tế.
(Phân công nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục thể chế hóa và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, Nhân dân, tạo sự thống nhất cao trong Đảng và xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ doanh nhân trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước.
- Tập trung tuyên truyền, vận động đội ngũ doanh nhân nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò, sứ mệnh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
- Khuyến khích đội ngũ doanh nhân phấn đấu, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nêu cao trách nhiệm xã hội, tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Chú trọng tôn vinh, biểu dương các tấm gương doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu. Phát huy vai trò của các cơ quan báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, cổ vũ đội ngũ doanh nhân.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ hằng năm tham mưu tổ chức ít nhất 02 cuộc đối thoại với doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh để động viên, khuyến khích và nắm bắt mong muốn, yêu cầu hỗ trợ, xử lý trong thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, doanh nhân.
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền đối với các nhiệm vụ được quy định tại các văn bản sau đây:
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Khẩn trương rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền thể chế hóa kịp thời, đầy đủ, đồng bộ đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển đội ngũ doanh nhân, cộng đồng doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện tốt thể chế phát triển, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh, bảo hộ quyền tài sản hợp pháp, khởi nghiệp, bổ sung chế tài kinh tế phù hợp để xử lý vi phạm, không hình sự hóa quan hệ kinh tế,...; bảo đảm khuôn khổ pháp luật ổn định, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, bình đẳng, nhất là trong tiếp cận nguồn lực về đất đai, tài chính, công nghệ; thực hiện phương thức đối tác công tư; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, đối tượng phục vụ; kiểm soát, xóa bỏ đặc quyền, độc quyền trong sản xuất, kinh doanh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiến nghị cấp có thẩm quyền quan tâm xây dựng, hoàn thiện chính sách về phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, các mô hình, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mới để mở rộng không gian phát triển cho doanh nhân, doanh nghiệp; phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, lao động, quyền sử dụng đất, khoa học và công nghệ. Nghiên cứu triển khai cơ chế thử nghiệm có kiểm soát để tạo điều kiện cho doanh nhân, doanh nghiệp có bước đột phá trong một số lĩnh vực mới, có lợi thế, tiềm năng.
c) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; rà soát, đề xuất bãi bỏ những thủ tục hành chính chồng chéo, các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh làm phát sinh các loại chi phí cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển. Từng bước mở rộng, hoàn thiện cơ chế đối thoại, tham vấn của các cơ quan dân cử, cơ quan quản lý Nhà nước với đội ngũ doanh nhân trong quá trình xây dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo công khai, minh bạch giữa các cơ quan Nhà nước, công chức, viên chức với doanh nhân, doanh nghiệp; hằng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý chồng chéo trước khi trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh và thực hiện công khai theo quy định, không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, tham mưu rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành cơ chế ngăn ngừa, xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, tiêu cực đối với doanh nhân, doanh nghiệp.
đ) Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến doanh nhân, doanh nghiệp.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường công bố Kế hoạch sử dụng đất 5 năm tỉnh Kiên Giang để các doanh nhân, doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà soát, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường thu hút mọi nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn lực từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện công bố Quy hoạch chung tỉnh Kiên Giang.
h) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
i) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên và chủ động thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư thực sự hiệu quả, hướng tới công nghệ tiên tiến, tiết giảm năng lượng, thân thiện với môi trường, giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng, vận hành nhà máy, công trình kiến trúc để góp phần tạo ra nền kinh tế xanh. Tham vấn, lấy ý kiến rộng rãi các doanh nhân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp phù hợp với trình độ, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp và năng lực thực thi chính sách ở địa phương.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để các doanh nhân, doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư.
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan theo chức năng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án chiến lược nhằm phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh gắn với mục tiêu tổng quát, mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 về xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ mới.
- Triển khai thực hiện các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, phát triển mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong toàn xã hội, nhất là trong các lĩnh vực mới, trong thế hệ trẻ. Triển khai thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nhân nữ, doanh nhân trẻ, doanh nhân dân tộc thiểu số, doanh nhân hoạt động ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Quan tâm phát triển kinh tế hợp tác với vai trò nòng cốt của hợp tác xã.
- Tạo điều kiện để đội ngũ doanh nhân có đại diện tham gia trong các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức hợp pháp khác có liên quan. Triển khai thực hiện tốt các chính sách nhằm động viên, tạo điều kiện cho doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh, đất nước. Tăng cường trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam trong và ngoài nước.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, khuyến khích doanh nhân ở tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các vấn đề mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khởi nghiệp, quản trị kinh doanh hiện đại, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, xu hướng kinh doanh mới,… Đồng thời, khuyến khích doanh nhân thành đạt tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, truyền cảm hứng, chia sẻ kinh nghiệm. Đa dạng hóa các hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai và tạo điều kiện cho doanh nhân, doanh nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế của Việt Nam đã ký kết; theo dõi chỉ tiêu xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp lý, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nhân trên địa bàn tỉnh
đ) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh khuyến khích, huy động các doanh nhân thành đạt tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, truyền cảm hứng, chia sẻ kinh nghiệm để lan tỏa các bài học thành công tới cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Vận động đội ngũ doanh nhân phấn đấu thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh, gắn với bản sắc dân tộc và tiếp cận được tinh hoa văn hóa kinh doanh thế giới là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài trong xây dựng đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp của tỉnh. Lấy đạo đức, văn hóa kinh doanh làm cốt lõi, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật; nâng cao vai trò của doanh nhân đóng góp cho ngoại giao kinh tế, đối ngoại Nhân dân, quảng bá hình ảnh của tỉnh, đất nước, con người, văn hóa Việt Nam.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, nhất là trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm chất lượng; giữ gìn uy tín, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng bảo vệ môi trường; lên án, ngăn chặn, kiên quyết xử lý doanh nhân, doanh nghiệp vi phạm đạo đức, văn hóa kinh doanh, vi phạm pháp luật. Đồng thời, khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động giúp đỡ cho người có hoàn cảnh khó khăn, địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phối hợp hoạt động trong đội ngũ doanh nhân; giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức thông qua các hình thức đa dạng, phù hợp, gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, thực chất giữa doanh nghiệp và người lao động, đẩy mạnh ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động; định kỳ tổ chức đối thoại, hội nghị người lao động trong doanh nghiệp. Quan tâm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhất là về tiêu chuẩn, an toàn lao động, an sinh, phúc lợi xã hội, dân chủ ở cơ sở, hạn chế tối đa tranh chấp lao động. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phát huy vai trò cầu nối giữa người lao động với doanh nhân, doanh nghiệp; phối hợp phát triển doanh nghiệp, xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, thực hiện trách nhiệm xã hội.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan:
- Khai thác thế mạnh, thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nông dân theo hướng xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp, nông dân phát huy vai trò cầu nối trong liên kết, hợp tác.
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức của doanh nhân, doanh nghiệp và giữa doanh nhân, doanh nghiệp; giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn; giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nước, tạo cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng liên kết, hợp tác theo ngành, cụm sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa doanh nhân, doanh nghiệp với đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, các trung tâm, viện nghiên cứu, các trường đại học… để thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận khoa học công nghệ thông qua đội ngũ trí thức, gắn nghiên cứu với thử nghiệm, tạo đột phá trong sản xuất, kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động để doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững; phát huy vai trò cầu nối của các tổ chức đại diện cho doanh nhân, doanh nghiệp và các tổ chức của đội ngũ trí thức.
6. Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; vận động, khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nhân thành lập và tham gia các Hội, Hiệp hội doanh nhân theo ngành nghề, góp phần nâng cao sức mạnh, vị thế, tiếng nói của doanh nhân; làm đại diện của tỉnh trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách nâng cao hiệu lực hoạt động của các tổ chức đại diện hợp pháp của đội ngũ doanh nhân, cộng đồng doanh nghiệp. Nghiên cứu, tạo điều kiện cho các tổ chức đại diện doanh nhân tham gia cung cấp một số dịch vụ công phù hợp.
b) Các Hội, Hiệp hội cần tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của doanh nhân; hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân phát triển bền vững; xây dựng, vận động, thúc đẩy, khuyến khích doanh nhân thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh; tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng đối với việc xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân. Chú trọng phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức đảng trong doanh nghiệp; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các loại hình doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cấp ủy với tập thể lãnh đạo doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương kết nạp đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện. Thành lập đảng bộ cơ sở tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở nơi có đủ điều kiện.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội trong doanh nghiệp, nhất là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên phù hợp với loại hình, địa bàn, tính chất, quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Đổi mới phương thức quản lý Nhà nước theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng quan hệ Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động; tăng cường hướng dẫn các tổ chức quần chúng phối hợp với doanh nhân, doanh nghiệp trong hoạt động.
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 41-NQ/TW, Nghị quyết số 66/NQ-CP, Chương trình hành động số 48-CTr/TU, Kế hoạch này và các chính sách về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, quần chúng Nhân dân và người lao động.
b) Hàng năm theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Kế hoạch này hoặc chủ động lồng ghép những nhiệm vụ phù hợp tại Nghị quyết số 41-NQ/TW, Nghị quyết số 66/NQ-CP, Chương trình hành động số 48-CTr/TU và Kế hoạch này vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 05 năm; đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
c) Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (trước ngày 15/12 hằng năm) và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung nội dung của Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế thì các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời xem xét, chỉ đạo thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
| KT.CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 20/06/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Mục tiêu cụ thể | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
I | MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030 |
|
|
|
1 | Phát triển đội ngũ doanh nhân trong tỉnh lớn mạnh, có năng lực và trình độ đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Có ít nhất 15.000 doanh nghiệp đang hoạt động và ngày càng có nhiều doanh nghiệp đạt tầm khu vực. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Một số doanh nghiệp lớn có vai trò dẫn dắt trong các ngành, lĩnh vực then chốt; có nhiều doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Phấn đấu có nhiều doanh nhân lãnh đạo có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, phát huy vai trò mở đường dẫn dắt các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP để đến năm 2030 đạt khoảng 85%-90%. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
6 | Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân khoảng 98% tổng việc làm trong nền kinh tế. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
7 | Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trên 98% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trong tổng số doanh nghiệp đạt trên 1%. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
8 | Khoảng 50% chủ doanh nghiệp có trình độ đại học trở lên. | Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
9 | Phấn đấu có 20 - 25% số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, 30 - 35% số doanh nghiệp có giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp là nữ. | Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
10 | Phấn đấu có doanh nghiệp có vốn hóa thị trường đạt trên 300 triệu USD | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
11 | Phấn đấu có doanh nghiệp có doanh thu thuần đạt trên 300 triệu USD và có doanh nghiệp đạt lợi nhuận trước thuế trên 20 triệu USD. | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
12 | Phấn đấu có doanh nghiệp được xếp vào danh sách doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
13 | Phấn đấu có doanh nhân quyền lực nhất châu Á do các tổ chức uy tín thế giới bình chọn. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
II | TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 |
|
|
|
1 | Một số doanh nhân làm chủ các doanh nghiệp lớn có khả năng dẫn dắt các chuỗi giá trị công nghiệp, nông nghiệp, tiến tới hình thành một số chuỗi giá trị của tỉnh, cả nước trong các ngành ưu tiên, có thế mạnh của tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh có quy mô, năng lực và trình độ đáp ứng mục tiêu quốc gia phát triển, thu nhập cao, có vị thế, uy tín khu vực và quốc tế. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hội doanh nhân tỉnh | Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố |
|
- 1Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2024 thực hiện xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam năm 2024 trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 205/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Nhàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định