Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 205/KH-UBND

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (sau đâu gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em; đảm bảo trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

- 100% trẻ em lao động trái quy định pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

2. Yêu cầu

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể được phân công trách nhiệm, UBND các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình phù hợp tình hình, điều kiện thực tế từng đơn vị.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ (trẻ em bỏ học, trẻ em sống trong gia đình nghèo...) và trẻ em lao động trái quy định pháp luật; cha mẹ, người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức.

2. Phạm vi thực hiện

Kế hoạch được triển khai, thực hiện trên phạm vi toàn Thành phố.

III. NỘI DUNG THC HIỆN

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, xã hội, cha mẹ và trẻ em

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ trẻ em nói chung và các quy định pháp luật có liên quan đến trẻ em khi tham gia lao động nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các Quyền trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động, chiến dịch truyền thông theo chủ đề hoặc lồng ghép nội dung truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật trong các đợt hoạt động cao điểm hàng năm, nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, cam kết trách nhiệm và vận động sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Nghiên cứu, sản xuất, phát triển các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Mở rộng các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng (chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha, mẹ/người chăm sóc trẻ và trẻ em). Trong đó, tập trung tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho người sử dụng lao động và tại cộng đồng, trường học, tại các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, ưu tiên đội ngũ thanh tra viên, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật

- Nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật; phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

Lựa chọn một số xã, phường, thị trấn có nhiều trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật hoặc có làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Mô hình bao gồm những nội dung sau:

- Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề, giới thiệu việc làm phù hợp.

- Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động, cải thiện điều kiện, môi trường làm việc phù hợp với độ tuổi, đặc điểm về thể chất, tâm lý của trẻ em và theo quy định pháp luật.

4. Thu thập thông tin, quản lý trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật

Nghiên cứu điều chỉnh và hướng dẫn, tổ chức rà soát, thu thập, quản lý hiệu quả thông tin bộ chỉ tiêu số liệu về tình hình trẻ em và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, thông tin theo dõi, quản lý, đánh giá tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật nói riêng trên địa bàn Thành phố.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

2. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, vay vốn, hỗ trợ sinh kế; cải thiện điều kiện, môi trường làm việc an toàn, phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

4. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức, cá nhân trong nước và Quốc tế nhằm vận động, tăng cường nguồn lực thực hiện Chương trình.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Chương trình.

- Hướng dẫn rà soát, nắm bắt tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật trên địa bàn Thành phố.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố, nhất là ở những địa bàn có số lượng lớn trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật; phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai Chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định pháp luật về lao động trẻ em.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và cộng tác viên tại địa bàn dân cư phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Tập huấn cho đội ngũ thanh tra viên về việc phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

- Xây dựng mô hình điểm phòng ngừa, trợ giúp trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật tại một số quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền.

- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, nắm bắt kịp thời và xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ hiệu quả, giải quyết vấn đề trẻ em bỏ học hoặc trẻ em có nguy cơ bỏ học. Đưa nội dung giáo dục về quyền trẻ em và các quy định về trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật trong nhà trường.

3. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội triển khai Chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong lĩnh vực công thương bảo đảm thực hiện các quy định pháp luật về lao động trẻ em.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thời lượng, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư vận động các nguồn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ thực hiện Chương trình.

6. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, đề xuất, bố trí vốn sự nghiệp ngân sách Thành phố thực hiện Chương trình. Thẩm định quyết toán kinh phí các đơn vị theo quy định tài chính hiện hành. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.

7. Các Sở, ngành Thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lồng ghép các nội dung liên quan triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Chương trình.

9. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục chính sách, pháp luật và nâng cao nhận thức về lao động trẻ em cho người sử dụng lao động và người lao động.

10. Liên minh hợp tác xã thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội triển khai Chương trình đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện quy định pháp luật về lao động trẻ em.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế và Đô thị phối hợp các đơn vị liên quan sản xuất các sản phẩm truyền thông, tăng thời lượng phát sóng và số lượng tin bài tuyên truyền về Chương trình.

12. UBND các quận, huyện, thị xã

- Xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố.

- Thường xuyên rà soát, nắm bắt và quản lý tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật tại địa phương mình.

- Nghiên cứu, triển khai thực hiện mô hình phù hợp tình hình địa phương nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Chỉ đạo đẩy mạnh phối hợp liên ngành với các đoàn thể, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện các nội dung, giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách và kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp hiện hành; nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.

- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình; xây dựng dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.

UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố; yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội (75 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội) trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Bộ LĐTB&XH;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- T.trực: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Phó Chủ tịch UBND Thành phố: Lê Hồng Sơn, Nguyễn Doãn Toản, Ngô Văn Quý;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP N.N.Kỳ, P.C.Công, T.V.Dũng, các phòng: KGVX, KT, NC, TH, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 205/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/11/2016
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Đức Chung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản