- 1Quyết định 691/QĐ-TTg năm 2018 về tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1287/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 3Công văn 394/BNN-VPĐP về tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 202/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 02 tháng 07 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020; Công văn số 394/BNN-VPĐP ngày 19/01/2021của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2021, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện xã nông thôn mới nâng cao năm 2021, nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
1. Công tác quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện chương trình
- UBND Tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, hướng đến nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020, chọn 14 xã thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, trong đó ưu tiên hỗ trợ 03 xã: Mỹ Đông - huyện Tháp Mười, Định Yên - huyện Lấp Vò, Bình Thạnh - huyện Cao Lãnh[1] xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, hướng đến kiểu mẫu; điều chỉnh, bổ sung một số nội dung trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020; các sở, ngành Tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nâng cao, kiểu mẫu để các địa phương triển khai thực hiện.
- Nhằm duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện cảnh quan môi trường nông thôn, tạo điểm nhấn, sắc màu mới cho các xã đã công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới, Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp (TCCNNN) Tỉnh đã yêu cầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Thành viên Ban Chỉ đạo Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện quan tâm thực hiện cảnh quan môi trường các xã công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới[2].
2. Công tác tuyên truyền, vận động
Công tác tuyên truyền, vận động luôn được các cấp, các ngành chú trọng quan tâm và thường xuyên chỉ đạo thực hiện, tập trung triển khai với những đổi mới về phương pháp, cách thức nhằm tạo chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ và các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới.
3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020
Tính đến ngày 10/5/2021, có 11/14 xã đạt từ 17 - 18 tiêu chí; 03 xã đạt 14
- 16 tiêu chí. Bình quân chung số tiêu chí đạt 17 tiêu chí/xã.
(Chi tiết xem Phụ lục I, II, V kèm theo).
4. Nguồn lực thực hiện
Từ ngân sách với Trung ương, Tỉnh đã phân bổ 36,229 tỷ đồng để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM nâng cao. Trong đó:
- Từ nguồn vốn sự nghiệp Trung ương là 7,488 tỷ đồng: thực hiện cải tạo cảnh quan môi trường; thực hiện xây dựng mô hình kiểu mẫu; duy tu, sửa chữa nhỏ các công trình cầu, đường nông thôn sau khi đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng trên địa bàn xã; hỗ trợ thực hiện các nội dung tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao (624 triệu đồng/xã thực hiện thí điểm NTM nâng cao).
- Từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Trung ương là 28,741 tỷ đồng đầu tư hạ tầng[3] (hỗ trợ cho xã Tân Hộ - thành phố Hồng Ngự và các xã: Tân Thuận Tây, Tịnh Thới - thành phố Cao Lãnh).
5. Đánh giá chung
5.1. Đánh giá kết quả thực hiện
- Bình quân số tiêu chí nông thôn mới nâng cao của các xã là 17 tiêu chí (so với năm 2019 tăng 2,49 tiêu chí). Xã đạt thấp nhất là 14/19 tiêu chí (xã Mỹ Xương - huyện Cao Lãnh). Chưa có xã đạt 19/19 tiêu chí.
- Có 13 tiêu chí đạt tỷ lệ 100% (Thuỷ lợi, Điện, Cơ sở vật chất văn hóa, Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, Thông tin và truyền thông, Nhà ở dân cư, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển sản xuất hàng hóa chủ lực, Hộ nghèo, Y tế, Văn hóa, An ninh trật tự và Cải cách hành chính).
- Có 9/14 xã đạt tiêu chí 1 về Giao thông, 05 xã chưa đạt: xã Long Thắng - huyện Lai Vung, các xã: Định Yên, Bình Thành - huyện Lấp Vò, các xã: Mỹ Xương, Bình Thạnh - huyện Cao Lãnh. Lý do: các xã chưa duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường, tỷ lệ nhựa hóa, bê tông chưa đạt.
- Có 14/14 xã không đạt tiêu chí Thu nhập.
- Có 11/14 xã đạt tiêu chí 17 về Cảnh quan - Môi trường, 03 xã chưa đạt: xã Mỹ Xương - huyện Cao Lãnh, xã Tân Bình - huyện Thanh Bình và xã Thanh Mỹ - huyện Tháp Mười. Lý do:
+ Xã Mỹ Xương: Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung được 1.828/2.125 hộ đạt 86,02% (so với yêu cầu 100%); xã có 2/4 tuyến đường sáng xanh sạch đẹp, đạt 50% (so với yêu cầu đạt 70%); xã chưa có mô hình phân loại rác thải tại nguồn; xã chưa có phương án bảo vệ môi trường; lượng rác thải trên địa bàn xã được thu gom và xử lý đúng quy định được 1.151/2.125 hộ, đạt 54,16% (so với yêu cầu là 70%).
+ Xã Tân Bình: có 70% trở lên tuyến đường sáng - xanh - sạch - đẹp, chưa đạt chỉ tiêu. Do hiện nay trên địa bàn 05 xã Cù lao Tây (trong đó, có xã Tân Bình) đang triển khai thực hiện dự án Phát triển cơ sở hạ tầng tỉnh Đồng Tháp (nâng cấp đường Cù lao), vì vậy đa số các tuyến đường nằm trong dự án trên, nên việc triển khai thực hiện của địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
+ Xã Thanh Mỹ: Đạt 95,05% số hộ dân trên địa bàn xã sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế so với yêu cầu của tiêu chí (đạt 100%).
- Có 11/14 xã đạt tiêu chí 13 về Sản xuất và tổ chức lại sản xuất, 03 xã chưa đạt: xã Mỹ Xương - huyện Cao Lãnh, xã Tân Quy Tây - thành phố Sa Đéc, xã Định Yên - huyện Lấp Vò. Lý do:
+ Xã Mỹ Xương: trên địa bàn xã đang triển khai thực hiện mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất xoài nhưng chưa hoàn thành.
+ Xã Tân Quy Tây: trong tháng 12/2020 mới thành lập Hợp tác xã (HTX) Dịch vụ Nông nghiệp Tân Quy Tây (dựa trên nền tảng Tân Tây Hội quán) nên còn các nội dung chưa thực hiện như: xã có ít nhất 01 mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoặc chế biến” và nội dung 13.2 “Có thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch… của địa phương”.
+ Xã Định Yên: năm 2020, theo đánh giá xếp loại HTX thì HTX nông nghiệp số 1 xã Định Yên đạt “loại yếu” (HTX hoạt động không hiệu quả).
- Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân là hướng đi được ưu tiên lựa chọn trong xây dựng NTM, cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục được phát triển, trên cơ sở thành lập mới các HTX đã góp phần chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất, nhất là các sản phẩm thế mạnh của địa phương. Qua đó tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập cho người nông dân, mở ra nhiều cơ hội giao thương, trao đổi hàng hóa của địa phương với các vùng miền khác và xuất khẩu.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh, chất lượng giáo dục ngày càng tăng. Công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ngày một tăng đã góp phần nâng cao sức khỏe và tinh thần của người dân.
- Nhận thức và ý thức người dân được nâng lên, cảnh quan môi trường từng bước được cải thiện, nhiều công trình sáng, xanh, sạch, đẹp được triển khai thực hiện đã làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều chuyển biến rõ nét.
- Hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp. Đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững và ổn định.
5.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
- Năm 2020, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 kéo dài phải giãn cách xã hội nên các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng như các kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu NTM gặp nhiều khó khăn trong thực hiện.
- Việc huy động các nguồn lực cho việc xây dựng NTM còn hạn chế, chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng; một số xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011 - 2015 nhưng có một số tiêu chí mới đạt ở mức ngưỡng, còn thiếu tính bền vững, thiếu quan tâm đầu tư nâng chất các tiêu chí để phấn đấu xây dựng NTM nâng cao.
- Một số địa phương thiếu sự quan tâm sâu sát, thường xuyên đối với việc thực hiện kế hoạch xây dựng xã NTM nâng cao; các chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn còn khó tiếp cận; công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong triển khai trong thực hiện Chương trình đôi lúc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Chương trình.
- Nhiều địa phương chưa chủ động xây dựng, thực hiện các mô hình mới để tạo nét riêng và phù hợp với nhu cầu của người dân tại địa bàn quản lý; chủ yếu thực hiện và nhân rộng các mô hình làm điểm do cấp trên phát động.
- Trong công tác thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn ở nhiều địa phương chưa đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới cần có giải pháp hữu hiệu để cải thiện môi trường nông thôn. Do phần lớn người dân chưa thực hiện tốt việc thu gom và phân loại rác cho phù hợp; việc ký hợp đồng trong thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt còn khó khăn, tỷ lệ người dân tham gia ít vì ngại chi phí vận chuyển thu gom cao, bên cạnh đó do xe thu gom không di chuyển vào được các tuyến đường nhỏ, dân cư sống thưa thớt.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2021
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng các xã đã đạt chuẩn NTM, phấn đấu đạt tiêu chí xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu có kinh tế phát triển; hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, phù hợp; môi trường sinh thái trong lành; bản sắc văn hóa làng quê được giữ gìn và phát huy; an ninh trật tự xã hội đảm bảo; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, Nhân dân hài lòng và đồng tình ủng hộ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục duy trì, nâng chất các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, hướng đến xây dựng xã NTM nâng cao. Phấn đấu có 17 xã đạt NTM nâng cao (Phụ lục III).
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (Chi tiết xem Phụ lục IV).
IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Dự kiến nguồn lực và khả năng huy động nguồn lực thực hiện Chương trình năm 2021: Từ nguồn sự nghiệp Trung ương thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM, ngân sách Tỉnh. Các địa phương (huyện, xã) chủ động cân đối ngân sách địa phương; lồng ghép, sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các chương trình, dự án được hỗ trợ trên địa bàn. Trong đó, cần ưu tiên đối với các công trình cấp thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, trong đó đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới đã đạt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này (cụ thể tại Phụ lục IV kèm theo), khẩn trương có kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ (vào ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Tỉnh (qua Văn phòng Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN Tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình năm 2021 trên địa bàn đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu đề ra; định kỳ (vào ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN Tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định. Đồng thời, chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn NTM, khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2021[4].
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, sáng tạo tự quản của nhân dân trong xây dựng NTM, đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục vận động nguồn lực xã hội phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống cư dân nông thôn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Đồng thời, tổ chức và hướng dẫn lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng NTM nâng cao, giúp cho cấp uỷ, chính quyền và các ngành chức năng đánh giá, kiểm chứng kết quả xây dựng NTM ở từng địa phương, cơ sở.
- Tham gia thực hiện các nội dung ở Phụ lục IV.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA 14 XÃ ĐĂNG KÝ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO
(Kèm theo Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của UBND Ttỉnh Đồng Tháp)
TT | Tên xã | Các tiêu chí thực hiện | Số tiêu chí đạt năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | ||||||||||||||||||
Giao thông | Thủy lợi | Điện | Trườn g học | Cơ sở vật chất văn hóa | Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn | Thôn g tin và Truyề n thông | Nhà ở dân cư | Quy hoạch và KH phát triển SX hàng hóa chủ lực | Thu nhập | Hộ nghèo | Lao động có việc làm | Sản xuất và Tổ chức lại sản xuất | Giáo dục | Y tế | Văn hóa | Cảnh quan - Môi trường | An ninh trật tự | Cải cách hành chính | ||||
a | b | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 |
|
|
| TỔNG | 11 | 14 | 14 | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 3 | 14 | 14 | 12 | 13 | 14 | 14 | 12 | 14 | 14 |
|
|
I. HUYỆN TAM NÔNG | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| |
1 | Phú Cường | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 19 |
II. HUYỆN THANH BÌNH | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 |
|
| |
2 | Tân Bình | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | 17 | 19 |
III. HUYỆN CAO LÃNH | 0 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 2 | 2 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
3 | Mỹ Xương | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | 2021 | 2021 | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | 14 | 19 |
4 | Bình Thạnh |
| Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 16 | 18 |
IV. HUYỆN THÁP MƯỜI | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
| |
5 | Mỹ Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 19 |
6 | Thanh Mỹ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 19 |
V. HUYỆN LẤP VÒ | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
7 | Định Yên | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 19 |
8 | Bình Thành | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 19 |
VI. HUYỆN LAI VUNG | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
9 | Long Thắng | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 17 | 19 |
VII. HUYỆN CHÂU THÀNH | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
10 | Tân Nhuận Đông | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 19 | 19 |
VIII. THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
11 | Tân Hội | Đ | Đ | Đ |
| Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 17 | 18 |
IX. THÀNH PHỐ SA ĐÉC | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | |
12 | Tân Quy Tây | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 17 | 19 |
X. THÀNH PHỐ CAO LÃNH | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
13 | Tịnh Thới | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 19 |
14 | Tân Thuận Tây | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 2021 | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 18 | 19 |
Ghi chú
Đ: Tiêu chí đạt năm 2020
Kết quả thực hiện phân theo nhóm tiêu chí | Hạ tầng KT-XH | hát triển KTNT, nâng cao đời sống nhân dâ | Giáo dục - Y tế - Văn hóa | Môi trường | Hệ thống chính trị |
Số xã đạt | 10 | 3 | 13 | 12 | 14 |
Tỷ lệ % | 71.43 | 21.43 | 92.86 | 85.71 | 100 |
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
(Kèm theo Kế hoạch số 202 /KH-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT | Tên xã | Các tiêu chí thực hiện | Năm 2020 | ||||||||
Phát triển sản xuất | Thu nhập | Hộ nghèo | Giáo dục | Y tế | Văn hóa | Môi trường | An ninh trật tự | Hành chính công | |||
a | b | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
| TỔNG | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 | 3 | 2 | 3 | 3 |
|
1 | Bình Thạnh - Huyện Cao Lãnh | Đ |
|
| Đ |
| Đ |
| Đ | Đ | 5 |
2 | Mỹ Đông - Huyện Tháp Mười | Đ |
| Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | Đ | 8 |
3 | Định Yên - Huyện Lấp Vò |
|
|
| Đ |
| Đ | Đ | Đ | Đ | 5 |
* Chú Thích:
Đ: Tiêu chí đạt
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH XÃ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO NĂM 2021
(Kèm theo Báo cáo số 202/KH-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT | Tên xã | Đơn vị huyện | ĐVT | Số tiêu chí đến 30/4/2021 | Tiêu chí chưa đạt | Kế hoạch năm 2021 | Ghi chú |
1 | Phú Cường | Huyện Tam Nông | Tiêu chí | 18 | TC 10 | 19 |
|
2 | Tân Bình | Huyện Thanh Bình | Tiêu chí | 17 | TC 10,17 | 19 |
|
3 | Long Thắng | Huyện Lai Vung | Tiêu chí | 17 | TC 1, 10 | 19 |
|
4 | Tân Dương | Tiêu chí | 15 | TC 1, 10, 11, 15 | 19 |
| |
5 | Tân Thành | Tiêu chí | 13 | TC 1, 10, 11, 13, 14, 15 | 19 |
| |
6 | Mỹ Đông | Huyện Tháp Mười | Tiêu chí | 18 | TC 10 | 19 |
|
7 | Thanh Mỹ | Tiêu chí | 17 | TC 10, 17 | 19 |
| |
8 | Định Yên | Huyện Lấp Vò | Tiêu chí | 16 | TC 1, 10, 13 | 19 |
|
9 | Bình Thành | Tiêu chí | 17 | TC 1, 10 | 19 |
| |
10 | Tân Mỹ | Tiêu chí | 14 | TC 10, 11, 12, 13, 17 | 19 |
| |
11 | Tân Quy Tây | TP Sa Đéc | Tiêu chí | 17 | TC 10, 13 | 19 |
|
12 | Tân Thuận Tây | TP Cao Lãnh | Tiêu chí | 18 | TC 10 | 19 |
|
13 | Tịnh Thới | Tiêu chí | 18 | TC 10 | 19 |
| |
14 | Tân Nhuận Đông | Huyện Châu Thành | Tiêu chí | 18 | TC 10 | 19 |
|
15 | Mỹ Xương | Huyện Cao Lãnh | Tiêu chí | 14 | TC 1,10,13,14,17 | 19 |
|
16 | Bình Thạnh | Tiêu chí | 16 | TC 1,4, 10 | 19 |
| |
17 | Tân Hội | TP Hồng Ngự | Tiêu chí | 17 | TC 4, 10 | 19 |
|
PHỤ LỤC IV
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Về hạ tầng kinh tế - xã hội |
|
|
| - Xác định đúng nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, bổ sung các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn phục vụ cho sản xuất hàng hóa tập trung và sinh hoạt của người dân để tranh thủ các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án và đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đáp ứng tiêu chí xã NTM nâng cao. | Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN huyện, thành phố (gọi tắt BCĐ cấp huyện) | Các Sở: Giao thông vận tải, Giáo dục và ĐT, Công Thương, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| - Hướng dẫn thực hiện việc duy tu, bảo trì và nâng cấp công trình đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng và đáp ứng yêu cầu của tiêu chí nâng cao. | Các Sở: Giao thông vận tải, Giáo dục và ĐT, Công Thương, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | BCĐ cấp huyện |
2 | Về phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân |
|
|
| - Tiếp tục phát huy hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, tập trung vận động, khuyến khích hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gắn với định hướng phát triển dịch vụ, du lịch... của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng, phát triển HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | BCĐ cấp huyện |
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
| - Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vận động con em trong độ tuổi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Tổ chức các lớp dạy nghề nông thôn nhàn rỗi cho các hộ dân còn khó khăn, có nguy cơ tái nghèo. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và BCĐ cấp huyện |
| - Rà soát, xác định các sản phẩm tiềm năng; tuyên truyền, khuyến khích tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) góp phần phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập cho người dân. | BCĐ cấp huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội |
| - Thực hiện đồng bộ các chính sách có liên quan nhằm hỗ trợ các hợp tác xã phát triển bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh HTX Tỉnh, BCĐ cấp huyện |
| - Tăng cường công tác tuyên truyền động viên Nhân dân tích cực lao động sản xuất, giúp nhau xóa đói thoát nghèo; xây dựng tổ, nhóm giúp đỡ nhau làm kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, quyết tâm vươn lên thoát nghèo. | Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội | BCĐ cấp huyện |
3 | Về Giáo dục - Y tế - Văn hóa |
|
|
| - Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế. Nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Xây dựng môi trường văn hóa, nghệ thuật, thể thao lành mạnh, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của người dân, phát huy đặc trưng của con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của Tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | BCĐ cấp huyện |
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
| - Tuyên truyền các gia đình cho con em sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở tiếp tục học lên Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề; tham gia đào tạo nghề trên các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. | Sở Giáo dục và Đào tạo | BCĐ cấp huyện |
| - Tiếp tục phát huy có hiệu quả các nguồn lực sẵn có để hỗ trợ, trang bị các thiết bị y tế tiên tiến và đội ngũ bác sĩ giỏi cho các tuyến bệnh viện huyện để nâng cao chất lượng phục vụ cho công tác khám và chữa bệnh cho người dân, tạo lòng tin cho người dân tham gia tốt bảo hiểm y tế và công bằng cho mọi người dân khi đau ốm đều được chăm sóc, chẩn đoán, chữa trị chu đáo, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo. | Sở Y tế | BCĐ cấp huyện |
| - Xây dựng kế hoạch phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm văn hóa - Học tập cộng đồng, Nhà văn hóa ấp, liên ấp hàng quý, năm; 100% Trung tâm Văn hoá - Học tập Cộng đồng hoặc hội trường đa năng, Nhà Văn hóa ấp, liên ấp trên địa bàn xã được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả thu hút sự tham gia đông đảo của người dân cùng xây dựng và phát triển văn hóa cơ sở. | BCĐ cấp huyện | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
| - Giới thiệu các mô hình hay, mô hình mới trong việc đa dạng hóa các loại hình văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn, hướng đến cuộc sống văn minh, hiện đại. | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | BCĐ cấp huyện |
4 | Về môi trường |
|
|
| - Tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN Tỉnh về quan tâm thực hiện cảnh quan môi trường các xã công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới[1]. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT, BCĐ cấp huyện |
| - Tổ chức lồng ghép, gắn kết các chương trình khuyến nông với tuyên truyền, vận động người dân đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, bền vững, gắn kết phát triển du lịch sinh thái, miệt vườn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, BCĐ cấp huyện |
| - Tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng các mô hình hay về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại nông hộ trên địa bàn các xã (như thành lập các Tổ hợp tác, Tổ Thu gom rác ở các ấp trung chuyển đến điểm tập trung, khuyến khích HTX tham gia dịch vụ vệ sinh MT,…) nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường chung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tập trung, giảm thiểu tối đa hậu quả ô nhiễm môi trường từ lượng rác thải này. | BCĐ cấp huyện | Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Sở Tài Nguyên và Môi trường |
5 | Về An ninh trật tự - Hành chính công |
|
|
| - Tiếp tục thực hiện tốt công khai minh bạch các thủ tục hành chính để đem lại hiệu quả cao, từng bước tăng dần tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3,4. Phối hợp đồng bộ các ngành có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân đảm bảo đúng quy định. Xây dựng mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả. | Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh (Trung tâm Kiểm soát Thủ tục hành chính và Phục vụ Hành chính công Tỉnh) | BCĐ cấp huyện |
| - Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các tổ chức đảng, cơ quan hành chính, phát huy vai trò chủ thể của người dân; thực hiện tốt công tác cán bộ, phát triển đội ngũ cán bộ công chức, nhất là cấp cơ sở, có đủ năng lực về trình độ chuyên môn cũng như phẩm chất, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn, tình hình mới. | Sở Nội vụ | BCĐ cấp huyện |
| - Xây dựng lực lượng công an và quân đội vững mạnh, nhân rộng các mô hình hiệu quả về tự quản an ninh trật tự khu dân cư; từ đó, huy động sức mạnh toàn dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn. | Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh | BCĐ cấp huyện |
6 | Kiểm tra, giám sát |
|
|
| Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; kiểm tra, đôn đốc nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện | Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN Tỉnh | BCĐ cấp huyện |
7 | Công tác tuyên truyền, vân động |
|
|
| Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân thông qua các tổ chức, đoàn thể cơ sở (tổ nhân dân tự quản cộng đồng, đoàn thành niên, hội phụ nữ, hội nông dân,…) tham gia họp, cùng bàn bạc và thực hiện cải tạo, chỉnh trang môi trường tạo đột phá trong thay đổi bộ mặt nông thôn như: trồng hàng rào cây xanh, hoa kiểng, cột cờ, giữ gìn vệ sinh môi trường theo tiêu chí 03 sạch “sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển du lịch sinh thái; phát triển văn hóa cộng đồng, xây dựng nếp sống văn minh; tích cực tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện và chung tay giữ vững an ninh, trật tự xã hội. | Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh | sở, ngành Tỉnh phụ trách tiêu chí, BCĐ cấp huyện |
[1] Được Tỉnh chọn thí điểm.
[2] Công văn Số 969/BCĐXDNTM&TCCNN ngày 10/11/2020 của Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM và TCCNNN Tỉnh về quan tâm thực hiện cảnh quan môi trường các xã công nhận đạt chuẩn NTM.
[3] Theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND.HC ngày 18/9/2020 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình MTQGXDNTM năm 2020 (dự án nhóm C quy mô nhỏ).
[4] Theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND-HC ngày 22/10/2018 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020.
[1] Công văn Số 969/BCĐXDNTM&TCCNN ngày 10/11/2020 của Ban Chỉ đạo Tỉnh.
- 1Công văn 359/SXD-QHKT hướng dẫn thành phần hồ sơ bản vẽ quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt thiết kế mẫu (bước thiết kế bản vẽ thi công - dự toán) Nhà hội trường đa năng xã quy mô 150 chỗ ngồi và Nhà văn hóa thôn quy mô 50 chỗ ngồi phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020
- 1Công văn 359/SXD-QHKT hướng dẫn thành phần hồ sơ bản vẽ quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1928/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt thiết kế mẫu (bước thiết kế bản vẽ thi công - dự toán) Nhà hội trường đa năng xã quy mô 150 chỗ ngồi và Nhà văn hóa thôn quy mô 50 chỗ ngồi phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 691/QĐ-TTg năm 2018 về tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020
- 6Quyết định 1287/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 7Công văn 394/BNN-VPĐP về tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch 202/KH-UBND thực hiện xã nông thôn mới nâng cao năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 202/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định