Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1974/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI HỒ SƠ SỨC KHỎE ĐIỆN TỬ, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; Quyết định số 6111/QĐ- BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế, xã, phường giai đoạn 2018-2020; Quyết định số 4888/QĐ-BYT ngày 18/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025; Quyết định số 5349/QĐ-BYT ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử (HSSKĐT), giai đoạn 2020 - 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai HSSKĐT cho tất cả người dân trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mỗi một người dân có một HSSKĐT theo đúng các quy định của Bộ Y tế; hình thành cơ sở dữ liệu sức khỏe người dân tỉnh Quảng Bình.

2. Mục tiêu cụ thể

i) Lập, hoàn thiện hệ thống HSSKĐT, đảm bảo quản lý đầy đủ các thông tin theo quy định của Bộ Y tế về mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; cung cấp các giao diện tương tác với Bộ Y tế, Sở Y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chuyên gia y tế và người dân trên địa bàn tỉnh.

ii) Thu thập trực tiếp thông tin sức khỏe của người dân hoặc thu thập từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vào HSSKĐT thông qua các tiêu chuẩn của ngành y tế đã ban hành, bao gồm tiêu chuẩn quốc tế cung cấp giao thức chuẩn về quản lý, trao đổi và tích hợp dữ liệu y tế giữa các hệ thống thông tin y tế (HL7) và chuẩn định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

iii) Đến năm 2020: Tối thiểu 80% người dân trên địa bàn tỉnh được lập HSSKĐT ban đầu. Hình thành cơ sở dữ liệu về sức khỏe người dân tại Sở Y tế và Trung tâm dữ liệu Y tế Quốc gia.

iv) Năm 2025: 95% người dân trên địa bàn tỉnh có HSSKĐT, được cập nhật thông tin sức khỏe thường xuyên và được kết nối với tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và Cổng thông tin sức khỏe Bộ Y tế.

v) Đảm bảo an toàn, bảo mật cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin HSSKĐT theo các quy định của pháp luật.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Xây dựng, triển khai hệ thống HSSKĐT của tỉnh

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị cung cấp thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm và tích hợp hệ thống.

1.1. Triển khai hệ thống máy chủ lưu trữ HSSKĐT

- Đầu tư mua sắm hệ thống máy chủ, các thiết bị lưu trữ và hạ tầng công nghệ thông tin.

- Về vị trí đặt hệ thống máy chủ, trước mắt thuê hoặc gửi đặt vào Trung tâm Dữ liệu điện tử của tỉnh tại Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của UBND tỉnh; sau khi hoàn thành việc xây dựng xong phòng máy chủ đảm bảo điều kiện, sẽ chuyển hệ thống máy chủ đến Sở Y tế.

1.2. Triển khai hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, hệ thống đường truyền riêng phục vụ triển khai hệ thống HSSKĐT.

1.3. Cài đặt, triển khai các phần mềm HSSKĐT: Cụ thể:

- Phần mềm HSSKĐT và Cổng thông tin HSSKĐT do Trung tâm ứng dụng Công nghệ thông tin y tế - Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế hoặc các doanh nghiệp sản xuất phần mềm cung cấp và hỗ trợ kỹ thuật triển khai miễn phí (bao gồm bản quyền sử dụng phần mềm).

- Cài đặt phần mềm HSSKĐT (bao gồm cơ sở dữ liệu) và Cổng thông tin HSSKĐT lên hệ thống máy chủ của tỉnh.

1.4. Cấu hình hệ thống, thiết lập đồng bộ, kết nối HSSKĐT của tỉnh với Cổng thông tin HSSKĐT của Bộ Y tế.

2. Lập, cập nhật thông tin HSSKĐT

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị cung cấp phần mềm và tích hợp hệ thống.

2.1. Tạo lập tài khoản, cấu trúc hành chính của tỉnh trên phần mềm HSSKĐT. Tạo lập tài khoản sử dụng cho toàn bộ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế dự phòng

Phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm để cài đặt, xây dựng hồ sơ quản lý sức khỏe người dân theo mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu do Bộ Y tế ban hành

2.2. Sử dụng dữ liệu hộ gia đình của tỉnh để tạo lập dữ liệu về thông tin hành chính cho toàn bộ người dân của tỉnh. Mã định danh (ID) của người dân do hệ thống tự cung cấp

Đối tượng lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân: Toàn bộ người dân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình, phân loại đối tượng thành các nhóm theo quy định.

2.3. Cập nhật, bổ sung thông tin sức khỏe vào HSSKĐT

a) Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện liên thông, kết nối giữa phần mềm HSSKDT với các phần mềm khám chữa bệnh, phần mềm quản lý y tế khác.

b) Rà soát, thiết lập sự kết nối liên thông dữ liệu giữa các phần mềm quản lý y tế với HSSKĐT

- Tại tuyến xã: Triển khai các giải pháp phần mềm đảm bảo việc kết nối thông tin giữa các phần mềm quản lý y tế và HSSKĐT. Đồng thời, duy trì rà soát việc cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh của người dân theo định kỳ hàng tháng.

- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh: Thực hiện chia sẻ dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh của người dân vào HSSKĐT ngay sau khi người bệnh kết thúc quá trình khám, chữa bệnh tại đơn vị.

- Đối với các cơ sở y tế khác: Chuyển thông tin người dân đang sử dụng dịch vụ y tế dự phòng hoặc quản lý điều trị tại đơn vị về Trạm Y tế để tiến hành thiết lập hoặc cập nhật thông tin sức khỏe mới vào HSSKĐT cho người dân.

c) Cập nhật, bổ sung các thông tin y tế có sẵn đang được quản lý tại Trạm Y tế xã vào HSSKĐT.

d) Cập nhật thông tin khám bệnh, chữa bệnh vào HSSKĐT khi người bệnh kết thúc khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế từ Trạm Y tế xã trở lên:

- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh: Thực hiện cập nhật thông tin y tế những người đến khám chữa bệnh vào HSSKĐT thông qua việc liên thông, kết nối giữa các phần mềm.

- Đối với các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh, các đơn vị quản lý chương trình y tế: Phối hợp lập HSSKĐT về các thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách. Định kỳ (hàng quý) chuyển thông tin người dân đang sử dụng dịch vụ dự phòng hoặc quản lý điều trị tại đơn vị về Trạm Y tế để tiến hành thiết lập hoặc cập nhật thông tin sức khỏe mới vào HSSKĐT. Chưa nhập vào HSSKĐT của người dân các thông tin về HIV/AIDS, nghiện ma túy, mại dâm cho đến khi có hướng dẫn cụ thể của cấp có thẩm quyền.

2.4. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ điều trị

- Tiếp nhận hồ sơ điều trị từ các phần mềm quản lý khám chữa bệnh (HIS) vào phần mềm HSSKĐT.

- Nhập thông tin điều trị của người dân đến khám bệnh, khám sức khỏe trực tiếp trên mẫu (form) của hệ thống HSSKĐT trong trường hợp cơ sở khám chữa bệnh không có phần mềm HIS, bệnh án điện tử hoặc bệnh nhân được khám theo các chương trình khám sức khỏe khác.

- Thực hiện liên tục cập nhật dữ liệu giữa hồ sơ điều trị và thông tin hành chính của người dân.

- Cơ sở khám chữa bệnh xác định thời điểm cập nhật dữ liệu theo hai phương án: Định kỳ hàng ngày/ Kết thúc đợt điều trị của người bệnh.

- Định kỳ đồng bộ với Cổng HSSKĐT của Bộ Y tế.

2.5. Sở Y tế phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm HSSKĐT tổ chức đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức y tế trên địa bàn việc sử dụng, cập nhật phần mềm HSSKĐT

Sở Y tế xây dựng kế hoạch, phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã trực tiếp sử dụng phần mềm hồ sơ quản lý sức khỏe người dân.

3. Tổ chức cấp phát tài khoản cá nhân cho người dân trên Cổng thông tin HSSKĐT

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị cung cấp phần mềm HSSKĐT.

3.1. Sở Y tế phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền về hệ thống HSSKĐT của tỉnh Quảng Bình qua các kênh:

- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình;

- Trang thông tin Sở Y tế;

- Các phương tiện thông tin đại chúng;

- Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn tỉnh;

- Truyền thông trong Chương trình 1 thẻ quốc gia, khi cấp phát thẻ cho người dân.

3.2. Cấp phát tài khoản HSSKĐT (bao gồm ID) của người dân theo các cách như sau:

- Cấp phát trực tiếp tại cơ sở khám chữa bệnh khi người dân đến khám chữa bệnh;

- Cấp phát khi nhắn tin hoặc gọi điện thoại lên tổng đài.

3.3. Hướng dẫn người dân truy cập tài khoản HSSKĐT điện tử theo các cách như sau:

- Thông qua Cổng HSSKĐT;

- Thông qua ứng dụng trên thiết bị di động được kết nối với hệ thống HSSKĐT;

- Thông qua phần mềm bệnh viện trong trường hợp phần mềm đăng ký kết nối tự động với hệ thống HSSKĐT thông qua API.

3.4. Các thông tin IỈSSK cung cấp cho người dân bao gồm:

- Thông tin hành chính;

- Thông tin tiền sử bệnh;

- Thông tin tiêm chủng;

- Thông tin khám sức khỏe;

- Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo từng lần điều trị;

- Các tiện ích sức khỏe khác.

3.5. Tổ chức, hướng dẫn cán bộ y tế khai thác, sử dụng thông tin HSSKĐT khi được phép:

- Việc khai thác, sử dụng thông tin HSSKĐT phải được sự đồng ý của người dân.

- Mỗi lần khám chữa bệnh, người dân có thể chia sẻ thông tin HSSKĐT của mình cho nhân viên y tế bằng các chức năng trên hệ thống phần mềm hoặc thông qua các hệ thống tin nhắn có mật khẩu chỉ sử dụng một lần (OTP).

3.6. Sở Y tế tổ chức hướng dẫn người dân và nhân viên y tế sử dụng HSSKĐT để quản lý và tra cứu thông tin sức khỏe người dân.

4. Khai thác HSSKĐT của người dân

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế; các đơn vị cung cấp phần mềm HSSKĐT.

4.1. Sở Y tế, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và Trạm Y tế, Phòng khám đa khoa khu vực sử dụng các hệ thống báo cáo có sẵn trên phần mềm HSSKĐT để thống kê số lượng HSSKĐT, tình hình bệnh tật chung trên địa bàn.

4.2. Trong quá trình thực hiện, Sở Y tế tổ chức xây dựng các ứng dụng báo cáo đặc thù trên nền dữ liệu HSSKĐT phục vụ cho công tác báo cáo, thống kê, xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

4.3. Tiến hành phổ biến sử dụng các phần mềm thông minh hoạt động trên thiết bị di động (smart phone) để cung cấp và ghi nhận thông tin sức khỏe đối với với các đối tượng cần theo dõi sức khỏe, bao gồm các tính năng tính năng nhắc sức khỏe: Lịch khám, lịch uống thuốc, lịch dinh dưỡng và các thông tin khác; kết nối, tương tác với một số thiết bị đeo tay (healthcare wearable device) để ghi nhận dấu hiệu sinh hoạt theo thời gian thực để đưa ra các khuyến cáo, cảnh báo kịp thời; phần mềm cung cấp tri thức y khoa như một số bệnh phổ biến: Tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch, rối loạn chuyển hóa, mỡ máu cao,...

5. Bảo trì, nâng cấp hệ thống HSSKĐT của tỉnh

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Cơ Quan phối hợp: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế; các đơn vị cung cấp phần cứng và phần mềm HSSKĐT.

5.1. Các chức năng hiện tại của phần mềm HSSKĐT của tỉnh sẽ được Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin Y tế - Cục Công nghệ thông tin Y tế - Bộ Y tế hoặc các đơn vị cung cấp phần mềm HSSKĐT tự bảo trì, chỉnh sửa khi có lỗi phát sinh.

5.2. Bố trí kinh phí cho việc nâng cấp, xây dựng hệ thống báo cáo, các ứng dụng đặc thù của tỉnh.

5.3. Bố trí kinh phí cho việc đảm bảo vận hành, an toàn dữ liệu, làm sạch dữ liệu, tối ưu cơ sở dữ liệu, tối ưu hiệu năng của hệ thống HSSKĐT của tỉnh.

5.4. Bố trí kinh phí cho việc nâng cấp phần cứng trong trường hợp dữ liệu HSSKĐT tăng lên theo từng năm.

5.5. Bố trí kinh phí cho việc thu thập thông tin sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh vào hệ thống HSSKĐT của người dân.

6. Hoạt động giám sát, đánh giá

6.1. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12) kiểm tra, đánh giá, đề xuất bổ sung, điều chỉnh các hoạt động của Kế hoạch.

6.2. Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp Sở Y tế trong việc giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.

6.3. Thời gian thực hiện: Từ quý IV năm 2020 đến tháng 12/2025 (định kỳ hàng quý, năm).

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng kinh phí: 5.000 triệu đồng (có phụ lục dự kiến kinh phí kèm theo)

Trường hợp phát sinh chi phí, Sở Y tế báo cáo UBND tỉnh để xem xét, bổ sung để đảm bảo việc triển khai HSSKĐT đạt hiệu quả

2. Nguồn kinh phí:

- Ngân sách nhà nước được bố trí từ nguồn sự nghiệp y tế.

- Ngân sách từ các chương trình, dự án liên quan.

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các đơn vị.

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kế hoạch thực hiện

1.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2020.

- Mua sắm máy chủ, thiết bị lưu trữ, máy vi tính...

- Cài đặt cơ sở dữ liệu và phần mềm HSSKĐT máy chủ.

- Đơn vị cung cấp phần mềm tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng cho viên chức y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã.

- Cài đặt phần mềm HSSKĐT cho 100% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.

- Cập nhật thông tin phần hành chính (Phần A theo mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế) từ nguồn dữ liệu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

* Kinh phí: 1.000 triệu đồng (đã phân bổ tại Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 11/05/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình).

1.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến năm 2025

- Cập nhật các dữ liệu cá nhân có sẵn đang được quản lý tại các cơ sở y tế như: Khám, chữa bệnh; Tiêm chủng mở rộng; phòng, chống suy dinh dưỡng; khám và quản lý thai nghén... vào HSSKĐT.

- Nhập các thông tin y tế vào HSSKĐT khi người dân đến khám bệnh tại các Trạm Y tế và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

- Đầu tư nâng cấp máy chủ, máy vi tính và hạ tầng công nghệ thông tin.

- Triển khai cổng tra cứu, phần mềm di động và cung cấp tài khoản truy cập đến từng người dân đã có thông tin trên hệ thống HSSKĐT.

- Khai thác hệ thống HSSKĐT, phát triển các báo cáo đặc thù cho tỉnh.

- Triển khai các ứng dụng thông minh trên di động.

- Tiếp tục tạo lập mới HSSKĐT cho những người chưa được tạo lập trong giai đoạn 1.

- Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực khám sàng lọc, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm và nguyên lý y học gia đình cho các Trạm Y tế, Trung tâm Y tế.

- Tổ chức đào tạo, đạo tạo lại về xử lý dữ liệu vào phần mềm HSSKĐT theo quy định cho viên chức y tế tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh.

- Duy trì công tác quản lý sức khỏe người dân; thường xuyên cập nhật, bổ sung các thông tin sức khỏe cá nhân vào HSSKĐT khi người dân tham gia khám sức khỏe, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế và từ các nguồn dữ liệu liên quan khác.

* Kinh phí: 4.000 triệu đồng, từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Phân công trách nhiệm

2.1. Sở Y tế

- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, đạt mục tiêu đề ra.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan xây dựng, hoàn thiện phần mềm HSSKĐT.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các cơ sở y tế (trạm y tế, trung tâm y tế, bệnh viện,...).

- Phối hợp các đơn vị chức năng tổ chức tuyên truyền về lợi ích ý nghĩa của việc lập HSSKĐT để vận động người dân trên địa bàn hiểu và chủ động tham gia khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ sức khỏe và tham gia bảo hiểm y tế toàn dân.

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung, hạng mục theo Kế hoạch này.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin - Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện liên thông cơ sở dữ liệu sẵn có về người dân, hộ gia đình với cơ sở dữ liệu ngành y tế các cấp và đơn vị cung cấp phần mềm để lập HSSKĐT bảo đảm an toàn thống nhất và tiết kiệm.

- Phối hợp các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh kết nối hệ thống giám định bảo hiểm y tế để tích hợp vào hệ thống quản lý HSSKĐT đảm bảo an toàn, hiệu quả.

2.3. Sở Tài chính

- Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện.

2.4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai công tác tuyên truyền về lợi ích việc lập HSSKĐT cho người dân trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí Trung ương hoạt động thường trú trên địa bàn tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, thị xã mở thêm chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, tin bài tuyên truyền về lợi ích, ý nghĩa của việc lập HSSKĐT để vận động người dân tham gia thực hiện.

- Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai phần mềm xây dựng giải pháp, chuẩn dữ liệu để kết nối trao đổi thông tin giữa phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân với phần mềm quản lý khám, chữa bệnh và các phần mềm quản lý y tế khác đang triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng Quy chế khai thác, bảo mật dữ liệu sức khỏe người dân trên hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử.

2.5. Đơn vị cung cấp phần mềm HSSKĐT và hạ tầng mạng viễn thông

- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn quản lý, sử dụng phần mềm HSSKĐT cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các quy định về an toàn thông tin.

- Liên thông các dữ liệu sẵn có do các cơ sở y tế cung cấp vào cơ sở dữ liệu và phần mềm HSSKĐT.

- Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm y tế khác để liên thông, kết nối với phần mềm HSSKĐT.

- Triển khai cổng tra cứu thông tin sức khỏe để người dân tra cứu, quản lý thông tin về sức khoẻ của mình.

2.6. Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị -xã hội trên địa bàn tỉnh

Tuyên truyền, vận động người dân chủ động cung cấp các thông tin liên quan đến quản lý sức khỏe cá nhân cho Trạm Y tế tuyến xã, phường, thị trấn tại địa bàn sinh sống để mọi người dân đều được quản lý, theo dõi, chăm sóc sức khỏe ban đầu; được tư vấn sức khỏe, điều trị hoặc được chuyển tuyến phù hợp khi khám, chữa bệnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử, giai đoạn 2020- 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; các sở, ngành, địa phương căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện. Trường hợp Bộ Y tế ban hành các quy định, hướng dẫn khác thì thực hiện theo các quy định, hướng dẫn mới ban hành.

Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện/thị xã/TP;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

PHỤ LỤC:

DỰ KIẾN KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HỒ SƠ SỨC KHỎE ĐIỆN TỬ, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 1974/KH-UBND ngày 02/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)

ĐVT: Triệu đồng.

Nội dung chi phí

Tổng số

Trong đó:

Năm 2020

Năm 2021- 2025

Mua sắm hệ thống máy chủ, thiết bị lưu trữ...

1.970

970

1.000

Mua sắm máy tính cho các cơ sở y tế

2.385

0

2.385

Cài đặt phần mềm, cơ sở dữ liệu, tập huấn sử dụng

30

30

0

Khám cộng đồng; điều tra, thu thập thông tin

615

0

615

Cộng:

5.000

1.000

4.000

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1974/KH-UBND năm 2020 triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử, giai đoạn 2020-2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 1974/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 02/11/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản