- 1Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2021 |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/6/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định 736/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông lâm thủy sản trong sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 có nhiều diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương về an toàn thực phẩm; tăng cường kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm; xây dựng chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trong đảm bảo an toàn thực phẩm lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông, lâm, thủy sản các mặt hàng nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, bảo đảm an ninh lương thực, dinh dưỡng và phát triển bền vững.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện 100%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm tuyến tỉnh 100%, tuyến huyện quản lý đạt 90%, tuyến xã quản lý đạt 70%.
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm của tỉnh được thực hiện.
- 100% các thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- 85% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc đối tượng quản lý được tập huấn, phổ biến kiến thức và thực hành đúng về bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Số mẫu giám sát còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, củ, quả; ô nhiễm vi sinh trong thịt; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong thịt và các sản phẩm thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2020.
- 100% cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản kiểm tra đạt yêu cầu (xếp loại A, B) về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu hết năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh có 25-28 chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
- Sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự tăng 10%; Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm phấn đấu năm 2021 công nhận được 50 sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Triển khai có hiệu quả đề án “Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” năm 2021 cụ thể: Xây dựng 03 mô hình điểm sản xuất ban đầu an toàn thực phẩm (01 mô hình rau, quả theo hướng VietGAP; 01 mô hình nuôi cá lồng theo hướng VietGAP; 01 mô hình chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP). Xây dựng 11 chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn (05 chuỗi cung ứng rau, quả; 03 chuỗi cung ứng thịt lợn; 03 chuỗi cung ứng thủy sản). Dán tem nhãn truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
- Tiếp tục rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện, ban hành và triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh: Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/03/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản chất lượng cao.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ban Quản lý an toàn thực phẩm, các sở, ngành liên quan trong công tác quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông nhằm chuyển đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển các loại hình truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm.
Truyền thông trực tiếp:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho người làm công tác an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm; Hỗ trợ, hướng dẫn cho các cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, Global GAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP) trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh, các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp định kỳ hàng năm tổ chức, triển khai hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức pháp luật, thực hành bảo đảm an toàn thực phẩm thông qua các buổi sinh hoạt đoàn thể, đặc biệt tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh…
Truyền thông gián tiếp:
- Xây dựng và triển khai bộ tài liệu truyền thông về an toàn thực phẩm và vật tư nông nghiệp như: Pano, tờ rơi, poster, số tay về an toàn thực phẩm, băng rôn, khẩu hiệu… phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Thường xuyên truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, hệ thống truyền thanh tại địa phương đặc biệt về các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ATTP. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản, cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong phạm vi tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi…
3. Kiểm soát chặt chẽ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn
- Thực hiện các quy định tại Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thông tư số 17/2018/TT-NNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: tổ chức thẩm định, xếp loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại C, xử lý nghiêm các cơ sở sau khi tái thẩm định vẫn xếp loại C.
Đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Phân công, phân cấp cụ thể cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Tổ chức triển khai ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm. Phấn đấu hết năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 03 mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Hỗ trợ thiết kế, in tem nhãn truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc sản, truyền thống; xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”; đề án “Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” năm 2021; Xây dựng và triển khai đề án: “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
- Chủ động xử lý các sự cố mất ATTP, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định định kỳ, giám sát và xử lý vi phạm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản, vật tư nông nghiệp được sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và nhập khẩu vào Việt Nam. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi …, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
- Tăng cường thực hiện công tác hậu kiểm, giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản tự công bố chất lượng (đối với sản phẩm chế biến bao gói sẵn); sản phẩm có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện các nông sản thực phẩm không an toàn, cảnh báo cho cộng đồng. Xây dựng kế hoạch quản lý các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
- Tổ chức thẩm định, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý; tái thẩm định 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái thẩm định vẫn xếp loại C theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức ký cam kết và giám sát việc tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản các cấp về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật, trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Nâng cao chất lượng công tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư trang thiết bị, kit test, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh.
1. Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước giao cho các ngành, đơn vị thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, tổ chức Quốc tế (nếu có).
3. Kinh phí xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm, các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, hướng dẫn đảm bảo ATTP từ khâu sơ chế, chế biến, hướng dẫn, lưu thông thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thẩm định, xếp loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại C, xử lý nghiêm các cơ sở sau khi tái thẩm định vẫn xếp loại C; Đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Tổ chức hướng dẫn, triển khai ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm trong lưu thông trên thị trường.
- Xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn gắn với các sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản bao gồm: quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; hoạt động giết mổ và sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thẩm quyền của UBND tỉnh, đảm bảo các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
- Sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự tăng 10%.
- Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm phấn đấu năm 2021 công nhận được 50 sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm hướng dẫn xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đối với các sản phẩm OCOP.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn; chương trình OCOP và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, chủ trang trại và người sản xuất thực hiện tốt các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất ban đầu: trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản, hoạt động giết mổ trên địa bàn.
- Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện về Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp-PTNT, UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, tổ chức xúc tiến và quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm thực phẩm an toàn. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền hướng dẫn các hộ sản xuất kinh doanh thực phẩm và các chợ, siêu thị tuân thủ các quy định nhằm đảm bảo ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức nắm tình hình, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu tội phạm, vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định.
- Qua công tác đấu tranh, xử lý vi phạm, phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản phối hợp với các cơ quan chức năng đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử lý.
5. Cục Quản lý thị trường Bắc Ninh
Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm trong hoạt động kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật. Phát hiện kịp thời các hành vi kinh doanh hàng hóa thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, sản xuất, buôn bán thực phẩm giả trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp - PTNT quy hoạch các vùng sản xuất nông lâm thủy sản tập trung, đảm bảo chất lượng an toàn của nguồn đất, nước … Hướng dẫn xử lý, đảm bảo các điều kiện về môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo đài phát thanh từ các huyện, thị xã, thành phố đến các xã, phường, thị trấn dành thời lượng phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản.
Chủ trì, phối hợp các sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, thẩm định, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp, quyết toán theo quy định.
9. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền về chất lượng an toàn thực phẩm, kịp thời biểu dương những gương điển hình tốt; công bố công khai các sản phẩm không bảo đảm chất lượng, đơn vị không chấp hành nghiêm túc các quy định nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và thực hiện các chuyên trang, chuyên mục về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trong chuyên mục an toàn thực phẩm của tỉnh.
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Sở Nông nghiệp - PTNT trong triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Sở Nông nghiệp - PTNT, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đồng thời phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
11. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa phương theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
- Kiện toàn, bố trí cán bộ công chức theo dõi thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, thẩm định, cấp giấy chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh nguyên liệu thực phẩm và sản phẩm vật tư nông nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu, sản xuất kinhh doanh thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức ký cam kết và giám sát việc tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 22/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp/thực hiện | Thời hạn hoàn thành |
I | Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật |
|
|
|
1 | Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, liên kết tiêu thụ nông sản thuộc lĩnh vực được giao. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
2 | Rà soát, hoàn thiện quy định phân công, phân cấp, quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
II | Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP |
|
|
|
1 | Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) và vật tư nông nghiệp(theo kế hoạch và đột xuất). | Sở Nông nghiệp và PNT. | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
2 | Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản (theo kế hoạch và đột xuất) | Ban Quản lý ATTP | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
3 | Tổ chức thanh, kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm, tết nguyên đán, tháng hành động vì ATTP, tết trung thu. | Ban Quản lý ATTP | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Theo kế hoạch |
III | Thông tin, truyền thông về ATTP nông, lâm, thủy sản |
|
| Trong năm |
1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp, chủ trang trại và người sản xuất thực hiện tốt các quy định về đảm bảo ATTP trong sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản.
| Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp, chủ cơ sở, người sản xuất, sơ chế, chế biến nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. | Ban Quản lý ATTP | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
IV | Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản an toàn, kiểm soát chặt chẽ ATTP |
|
|
|
1 | Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
2 | Tiếp tục thực hiện đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”; đề án “Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” | Ban Quản lý ATTP Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
3 | Tổ chức hội nghị, giới thiệu kênh tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn. | Ban Quản lý ATTP | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố trong và ngoài tỉnh | Trong năm |
V | Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ATTP |
|
|
|
1 | Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản các cấp; Trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố | Trong năm |
2 | Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản lý an toàn thực phẩm các cấp về sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản. | Ban Quản lý ATTP | Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị xã, Thành phố trong và ngoài tỉnh | Trong năm |
3 | Nâng cao chất lượng công tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư trang thiết bị, kit test, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh. | Ban Quản lý ATTP | Các đơn vị, địa phương liên quan | Trong năm |
- 1Quyết định 58/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 5135/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021–2025
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về tăng cường trách nhiệm quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 2903/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình Quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trọng điểm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025
- 5Công văn 2808/UBND-KT năm 2020 về tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Quyết định 58/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 5135/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021–2025
- 10Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về tăng cường trách nhiệm quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Quyết định 2903/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình Quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trọng điểm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025
- 13Công văn 2808/UBND-KT năm 2020 về tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 191/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 191/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định