- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 38/2004/CT-TTg về đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức ở các vùng dân tộc, miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020 do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1904/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 23 tháng 5 năm 2013 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020”
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Thực hiện Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh như sau:
Xây dựng xã hội học tập là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để cho mọi cá nhân được học tập thường xuyên, học suốt đời, học để trở thành người công dân tốt, có nghề nghiệp ổn định, làm việc với hiệu quả ngày càng cao; học để góp phần xây dựng phát triển gia đình, quê hương, đất nước ngày một ấm no, hạnh phúc.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.
Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh dựa trên nền tảng phát triển; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường, ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.
1. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
Nâng cao kết quả xóa mù chữ, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên tăng từ 97,49% (vào năm 2012) lên trên 98% vào năm 2015, và 98,5% vào năm 2020, trong đó đối với số người có độ tuổi từ 15 đến 35 tăng từ 99,02% (vào năm 2012) lên trên 99,5% vào năm 2015 và 99,8% vào năm 2020; ngăn ngừa tình trạng tái mù chữ để giữ vững các tỷ lệ đã đạt được; đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn. Bảo đảm cân đối tỷ lệ người biết chữ giữa nam và nữ, giữ vững và nâng chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
2. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước được tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm vào năm 2015 và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2020.
Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 20% số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 vào năm 2015 và đạt tỷ lệ trên 40% vào năm 2020, trong đó cố gắng đạt được số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 3 từ 5% đến 20%.
3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề:
- Đạt tỷ lệ 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo đúng các chương trình quy định nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ ngày một tốt hơn.
- Đạt tỷ lệ trên 50% vào năm 2015 số người lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất, tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động sản xuất tại các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh và phấn đấu đạt được tỷ lệ trên 70% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 80% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương và có học qua các lớp đào tạo nghề. Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn như du lịch, chế biến hải sản, tăng tỉ lệ này lên trên 85% nằm năm 2020.
4. Hoàn thiện kỹ năng sống:
- Hàng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu đạt được 40% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
- Xây dựng thôn, khu phố, xã, phường, thị trấn văn hóa – khuyến học gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả thiết thực và đạt tỉ lệ trên 80% vào năm 2020.
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập.
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo mạng internet, qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập trên đài truyền hình, đài phát thanh, biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Tổ chức tuyên dương khen thưởng các đơn vị và cá nhân, xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức học tập phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời.
2. Đa dạng hoá các hình thức học tập:
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, nhất là các trường Đại học, Cao đẳng và các Trung tâm giáo dục Thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ cho việc dạy và học theo phương thức giáo dục từ xa, giáo dục qua mạng.
3. Củng cố tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục:
- Đối với Trung tâm học tập cộng đồng: Tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên; củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy và học; nâng cao chất lượng, mở rộng địa bàn hoạt động và đa dạng hoá nội dung giáo dục.
- Đối với Trung tâm Giáo dục thường xuyên: Hoàn thiện mô hình tổ chức sáp nhập Trung tâm dạy nghề và Trung tâm GDTX-HN thành Trung tâm GDTX-HN và Dạy nghề (TTGDTX-HN-DN). Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục thường xuyên; khuyến khích các TTGDTX-HN-DN mở rộng quy mô đào tạo hợp lý.
- Đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên: Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ học tập suốt đời. Khuyến khích các trường mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và sinh viên.
Các cơ sở giáo dục khác: Củng cố hoạt động của các Trung tâm tin học, ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Tăng cường kiểm tra về cơ sở vật chất, môi trường dạy và học, trình độ chuyên môn của các giáo viên và cộng tác viên giảng dạy tại Trung tâm; quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ tại Trung tâm. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động, đặc biệt là đối với người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
4. Hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn theo quy định. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
- Liên kết hợp tác với trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh và các trường Đại học khác trên cả nước mở các lớp kỹ năng ngắn hạn; đại học, sau đại học về các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, kinh tế, thương mại dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, nhân dân trên địa bàn tỉnh học tập, nâng cao trình độ, tay nghề.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức đang công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi theo Công văn số 5566/BGDĐT-TCC ngày 04/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ cấp tỉnh đến cấp xã.
2. Lồng ghép các Kế hoạch, Đề án, Chương trình mục tiêu đã và đang triển khai vào việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên về mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào “Xây dựng xã hội học tập của tỉnh” bằng nhiều hình thức khác nhau để mọi người dân, mọi cơ quan, mọi tổ chức nhận thức rõ, đồng tình ủng hộ và có trách nhiệm tích cực tham gia phong trào xây dựng xã hội học tập tại địa phương.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, định kỳ đối với sự nghiệp giáo dục thường xuyên, giáo dục lâu dài.
5. Giải pháp về tài chính:
- Kinh phí thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” cho các hoạt động theo quy định tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng năm, tỉnh dành ngân sách để hỗ trợ phát triển giáo dục thường xuyên. Ưu tiên tập trung kinh phí đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục thường xuyên ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các huyện có trách nhiệm cân đối ngân sách và huy động từ các thành phần kinh tế dành một phần kinh phí hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy và học và hỗ trợ các hoạt động thường xuyên của các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn theo quy định hiện hành.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn của tỉnh Bình Thuận.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng Đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2013 – 2020; với Hội Khuyến học xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ cấp tỉnh đến cấp xã trong tháng 6/2013.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, phấn đấu đạt được mục tiêu nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ đã đề ra trong kế hoạch.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa lồng ghép với Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020: theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Người cao tuổi, Hội Nông dân và các đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện Đề án Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch sáp nhập Trung tâm Dạy nghề với Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp thành Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Hướng nghiệp và Dạy nghề.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với Trung tâm Văn hóa Thể thao xã.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thuộc hệ thống của ngành trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Bình Thuận xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 5445/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Đưa Bình Thuận trở thành tỉnh mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông đến năm 2020”.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này từ năm 2013 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư và kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các hoạt động của Kế hoạch này.
7. Các sở, ngành, đơn vị khác:
Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch này hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội của địa phương đến năm 2020; cân đối ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa phương;
- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển các Cơ sở giáo dục thường xuyên, dạy nghề, Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp;
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Công thương xây dựng kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu tiên khu công nghiệp).
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong các hoạt động cho các đoàn viên, thanh niên;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng, vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ:
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
10. Hội Khuyến học:
- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các sở, ngành, địa phương;
- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của Đề án. Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới Hội Khuyến học các cấp.
11. Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
12. Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển đào tạo từ xa.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua "Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 1016/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang năm 2017
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 38/2004/CT-TTg về đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức ở các vùng dân tộc, miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020 do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành
- 7Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua "Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Quyết định 1016/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang năm 2017
Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 1904/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định