Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KH-UBND | Trà Vinh, ngày 06 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2020
Thực hiện Quy chế phối hợp số 01-QCPH/UBND-BDVTU ngày 29/5/2015 giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác dân vận; Chương trình phối hợp số 161-CTr/BCSĐUBND-BDVTU ngày 28/12/2016 giữa Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Dân vận Tỉnh ủy về công tác dân vận, giai đoạn 2017 - 2021; Quyết định số 553/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân vận chính quyền; gắn việc thực hiện công tác dân vận chính quyền với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác cải cách hành chính nhằm góp phần nâng cao vai trò trách nhiệm tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của người dân, khuyến khích các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
2. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập hợp và vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; triển khai, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước theo Hướng dẫn số 457/HD-UBND ngày 03/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về các tiêu chí xây dựng và phương pháp đánh giá mô hình “Dân vận khéo” trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị và địa phương quán triệt và triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền phải nghiêm túc, hiệu quả; lồng ghép cùng với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh và xây dựng các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quán triệt, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, vị trí của công tác dân vận trong tình hình mới
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt và triển khai sâu rộng Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Kết luận số 43-KL/TW ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) “Về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp”; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới...
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1893-QĐ/TU ngày 28/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 115-KH/TU ngày 13/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 43-KL/TW ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 553/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020; Chương trình phối hợp số 161-CTr/BCSĐUBND-BDVTU ngày 28/12/2016 giữa Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Dân vận Tỉnh ủy về công tác dân vận, giai đoạn 2017-2021; Quy chế phối hợp số 01-QCPH/UBND-BDVTU ngày 29/5/2015 giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy với Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác dân vận; Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 04/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Trà Vinh về khắc phục hạn chế, khó khăn trong việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Gắn công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, học tập các văn bản về công tác dân vận của Đảng, Nhà nước với việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức thực hiện công tác vận động quần chúng, công tác dân tộc, công tác tôn giáo và nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; gắn công tác dân vận với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy định phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân vận và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng trong công tác vận động quần chúng
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”, “Quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”; chủ động phòng ngừa, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân; kịp thời đấu tranh ngăn chặn việc lợi dụng dân chủ, dân tộc, tôn giáo, tuyên truyền kích động chống phá Đảng, Nhà nước, gây bất ổn về chính trị, an ninh, trật tự xã hội.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy chế, chương trình phối hợp trong công tác dân vận để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường phối hợp trong triển khai và vận động nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương; tổ chức lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện các chương trình, dự án của địa phương; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân, báo chí và công luận trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm và có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Thường xuyên lắng nghe và giải quyết kịp thời ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phản ánh, kiến nghị với chính quyền những vấn đề mà nhân dân quan tâm.
3. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị; tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản liên quan đến việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân ngày càng rõ nét và đi vào thực tiễn đời sống xã hội, nhất là Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30- CT/TW của Bộ chính trị; Pháp lệnh số 34 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Triển khai thực hiện toàn diện các loại hình Quy chế dân chủ ở cơ sở, chú trọng công tác đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân để kịp thời giải quyết những bức xúc, phát sinh trong nội bộ nhân dân. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác dân vận, đội ngũ Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; tăng cường giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về ý thức, trách nhiệm, năng lực tổ chức và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện tốt các quy định trong công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những bức xúc, các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, nhất là những lĩnh vực liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, an ninh trật tự; hạn chế đến mức tối đa tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhân dân, lắng nghe ý kiến tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân để kịp thời phản ánh, đề xuất những giải pháp giải quyết kịp thời, bảo đảm lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đầy đủ các chế độ, chính sách, nhất là chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và đời sống Nhân dân; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh; phê bình và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có hành vi sách nhiễu, phiền hà, xâm hại lợi ích của nhân dân.
4. Tăng cường công tác cải cách hành chính
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Kế hoạch số 71-KH/TU, Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy, Đề án số 05-ĐA/TU ngày 21/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Trà Vinh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Quyết định số 638/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 08/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy; Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 25/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát, cập nhật các quy định thủ tục hành chính, kịp thời bãi bỏ, công bố mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, đảm bảo đúng quy định; có giải pháp cắt giảm hợp lý thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, tiến hành rà soát, đề xuất các giải pháp rút ngắn quy trình, thủ tục thực hiện nhằm cải cách cơ bản một số thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Quyết định số 1949/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Tổ chức niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời các quy định thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; đồng thời, công khai đầy đủ, cập nhật kịp thời trên các Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, đôn đốc việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo đúng thẩm quyền và trình tự quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 10/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. Triển khai các nhiệm vụ dự án theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh.
- Tiếp tục đổi mới, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực, kỹ năng hành chính và phẩm chất đạo đức tốt, đặc biệt là đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
5. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
- Các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp tục phối hợp đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tích cực thực hiện tốt các phong trào thi đua: phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong tham gia Chương trình xây dựng nông thôn mới, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đặc biệt là các phong trào thi đua trong vùng đồng bào dân tộc. Qua đó, bình chọn, nhân rộng gương tiêu biểu, điển hình về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” của cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp vận động, hỗ trợ các tầng lớp nhân dân phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; tích cực thực hiện các chương trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới..., phấn đấu hoàn thành các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của chính quyền địa phương các cấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này, có trách nhiệm:
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch để triển khai các nghị quyết, kế hoạch chuyên đề về công tác dân vận chính quyền theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội dung Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra giám sát công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác dân vận chính quyền phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân vận Tỉnh ủy, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền. Phân công cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác dân vận chính quyền.
- Các cơ quan thông tin và truyền thông (Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh) chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng tin, bài để tuyên truyền về công tác dân vận chính quyền, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh; kịp thời thông tin và biểu dương các tổ chức và cá nhân làm tốt công tác dân vận.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác dân vận chính quyền phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ban Dân vận cùng cấp chỉ đạo các phòng, ban, tổ chức có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
4. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy:
- Chỉ đạo Ban Dân vận các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Tham dự các Đoàn kiểm tra do sở, ngành, địa phương chủ trì mời để giám sát, phối hợp theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền trong năm 2020.
Định kỳ, hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý), 6 tháng (ngày 10 tháng 6), năm (ngày 25 tháng 11) các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền đến Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh đến Sở Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi kết quả phân loại công tác dân vận chính quyền đối với các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện, tỉnh Bình Phước
- 2Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 1954/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Kế hoạch 564/KH-UBND kiểm tra việc triển khai công tác Dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Kế hoạch 743/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác dân vận chính quyền trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2021
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 290-QĐ/TW năm 2010 ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Bộ Chính trị ban hành
- 3Kết luận 65-KL/TW năm 2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở do Ban Bí thư ban hành
- 4Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 9Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 11Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 72-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 16Quyết định 1949/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 17Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về số lượng và bố trí cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 18Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi kết quả phân loại công tác dân vận chính quyền đối với các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện, tỉnh Bình Phước
- 19Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Kế hoạch 1954/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 21Kế hoạch 564/KH-UBND kiểm tra việc triển khai công tác Dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 22Kế hoạch 743/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 23Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác dân vận chính quyền trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2021
Kế hoạch 19/KH-UBND về thực hiện công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2020
- Số hiệu: 19/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Văn Hẳn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra