- 1Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 3Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 4Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu
- 5Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 71-QĐ/TW năm 2022 về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2023 về quản lý và sử dụng biên chế khối chính quyền của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2026
- 10Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế
- 11Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2025
Thực hiện Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế; UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC
1. Mục đích
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, có hiệu quả các quy định của pháp luật về tinh giản biên chế. Nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước.
- Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành chính sách tinh giản biên chế.
- Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ và hiệu quả của việc tinh giản biên chế.
- Việc thực hiện tinh giản biên chế phải được thực hiện công khai, dân chủ, đúng đối tượng quy định.
3. Nguyên tắc thực hiện
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Công tác lãnh đạo, quán triệt, tuyên truyền triển khai thực hiện
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng biên chế, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về tinh giản biên chế, trọng tâm là: Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị, Quyết định số 71-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 21/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý biên chế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2026, Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về quản lý và sử dụng biên chế khối chính quyền của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2026... nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế giai đoạn 2022- 2026, bảo đảm đến năm 2026 tinh giản tối thiểu 5% đối với biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định.
- Việc tuyển dụng công chức, viên chức phải đảm bảo mục tiêu tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026, trong đó, chú trọng thực hiện chính sách thu hút nhân tài theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo sức khỏe để làm việc hoặc năng lực hạn chế tự nguyện nghỉ chế độ hoặc chuyển đổi công tác khác. Quan tâm giải quyết chế độ, chính sách theo quy định cho các đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
- Hằng năm thực hiện đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 48/2023/NĐ- CP ngày 17/7/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ- CP của Chính phủ làm cơ sở rà soát tinh giản biên chế theo quy định.
- Căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành về đề án vị trí việc làm theo quy định Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo vị trí việc làm.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển đối với những công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, đạo đức, có triển vọng phát triển.
3. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Căn cứ quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ về nguyên tắc, trình tự, đối tượng, các chính sách tinh giản biên chế, các cơ quan, đơn vị, rà soát điều kiện, tiêu chuẩn để lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND tỉnh định kỳ 04 lần/năm, cụ thể:
- Đợt 1: Đối với trường hợp nghỉ tinh giản trong quý I hồ sơ gửi trước ngày 15/11/2024;
- Đợt 2: Đối với trường hợp nghỉ tinh giản trong quý II hồ sơ gửi trước ngày 15/02/2025;
- Đợt 3: Đối với trường hợp nghỉ tinh giản trong quý III hồ sơ gửi trước ngày 15/5/2025;
- Đợt 4: Đối với trường hợp nghỉ tinh giản trong quý IV hồ sơ gửi trước ngày 15/8/2025.
4. Dự kiến số lượng nghỉ tinh giản biên chế trong năm 2025
Dự kiến số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ tinh giản biên chế trong năm 2025 là 115 người. Trong đó, 06 công chức; 90 viên chức; 19 cán bộ, công chức cấp xã.
Trường hợp trong năm nếu có phát sinh đối tượng nghỉ tinh giản biên chế (do dôi dư sắp xếp đơn vị hành chính, do nhu cầu nghỉ tinh giản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động); các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản liên quan đến chính sách tinh giản biên chế và Kế hoạch này tới toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế hàng năm gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
- Thẩm định, lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo quy định gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định.
- Định kỳ trước ngày 15/01 tổng hợp báo cáo kết quả tinh giản biên chế, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế năm trước liền kề báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ trước ngày 15/02 hàng năm, tổng hợp kết quả đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
3. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
- Hằng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước năm sau liền kề của địa phương.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tinh giản biên chế theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 3Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 4Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu
- 5Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 71-QĐ/TW năm 2022 về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2023 về quản lý và sử dụng biên chế khối chính quyền của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2026
- 10Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế
- 11Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2024 thực hiện tinh giản biên chế tỉnh Ninh Bình năm 2025
- Số hiệu: 185/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/10/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định