- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Quyết định 2216/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch triển khai Luật phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Nghị định 28/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 21/2021/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1196/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch tổng kết thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2022 |
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 14/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Quyết định 1196/QĐ-BTP ngày 20/5/2022 của Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch Tổng kết Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật như sau:
1. Mục đích
a) Đánh giá khách quan, toàn diện tình hình, kết quả đạt được sau 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành, đánh giá rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ tồn tại, hạn chế, nguyên nhân đồng thời, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và phương hướng thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới.
b) Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
c) Kịp thời tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL).
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết phải kịp thời, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, không trùng lặp và đúng tiến độ thời gian.
b) Nội dung tổng kết phải được đánh giá khách quan, thực chất, toàn diện, phản ánh tồn tại, hạn chế, vướng mắc của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, bám sát các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2216/QĐ-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 17/01/2013 của UBND thành phố Hà Nội về triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổng kết các văn bản, phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp trong hướng dẫn, chỉ đạo việc tổng kết.
II. PHẠM VI VÀ HÌNH THỨC TỔNG KẾT
1. Phạm vi
1.1. Việc tổng kết được thực hiện trên phạm vi toàn Thành phố, tại tất cả các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
1.2. Mốc thời gian thông tin, số liệu tổng kết: Tính từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2022.
2. Hình thức
2.1. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện cụ thể các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chủ động lựa chọn hình thức tổ chức tổng kết thực hiện Luật PBGDPL phù hợp.
2.2. Căn cứ tình hình thực tế, UBND Thành phố tổ chức tổng kết bằng hình thức phù hợp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI VIỆC TỔNG KẾT
1. Tổ chức kiểm tra kết quả triển khai Luật PBGDPL
- Giao Giám đốc Sở Tư pháp - Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố thành lập Đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra theo quy định tại Điều 15 Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-HĐPHPBGDPL ngày 28/3/2022 của Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố Hà Nội.
- Sở Tư pháp Hà Nội - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Thành phố chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra; thông báo lịch kiểm tra đối với các đơn vị được kiểm tra. Căn cứ vào lịch kiểm tra, các đơn vị được kiểm tra chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
- Các đơn vị được kiểm tra: Sở Xây dựng, Thanh tra Thành phố; UBND huyện Gia Lâm, Phú Xuyên, quận Long Biên, quận Nam Từ liêm. Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
2. Tổ chức các hoạt động truyền thông về kết quả triển khai Luật PBGDPL
2.1. Xây dựng, đăng tải các tin bài, phóng sự, các video clip về kết quả thực hiện Luật PBGDPL trên trang Thông tin điện tử PBGDPL của Thành phố; Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND quận, huyện, thị xã.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND Thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND quận, huyện, thị xã, xã phường, thị trấn.
- Phối hợp thực hiện: Báo Kinh tế và Đô thị, Hà Nội mới, Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND quận, huyện, thị xã, xã phường, thị, trấn.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV/2022
2.2. Tổ chức sưu tầm, cung cấp tài liệu PBGDPL, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh, tin, bài ...phục vụ công tác PBGDPL trong 10 năm thực hiện Luật PBGDPL trên địa bàn Thành phố. Chú trọng thông tin về những sáng kiến, mô hình, cách làm hay, hiệu quả những tập thể cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác này.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Đề nghị gửi về Sở Tư pháp (qua Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật), Email: ppbgdpl_sotp@hanoi.gov.vn trước ngày 10/10/2022
2.3. Xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thực hiện Luật PBGDPL gắn với Hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chủ trì thực hiện: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
- Tham mưu thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan báo, đài Thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV/2022.
2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền kết quả triển khai 10 năm thi hành Luật PBGDPL trên phương tiện truyền thông.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo, đài của Thành phố.
- Phối hợp thực hiện: Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV/2022.
2.5. Tổ chức tọa đàm 10 năm thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố gắn với hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam trên Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội.
- Chủ trì thực hiện: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội.
- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và tập thể, cá nhân có liên quan.
2.6. Tổ chức sự kiện truyền thông “Nhìn lại 10 năm thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật’ trên Báo Kinh tế và Đô thị (ấn phẩm Pháp luật và Xã hội).
- Chủ trì thực hiện: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Báo Kinh tế và Đô thị (ấn phẩm Pháp luật và Xã hội).
- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và tập thể, cá nhân có liên quan.
3. Tổ chức tọa đàm đánh giá 10 năm thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố
- Chủ trì thực hiện: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp Hà Nội.
- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV/2022.
4.1. Xây dựng báo cáo tổng kết của các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Nội dung: Theo Đề cương Báo cáo tổng kết thực hiện Luật PBGDPL và các biểu mẫu thống kê kèm theo Kế hoạch này, số liệu tính từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2022 (Phụ lục I và Phụ lục II).
- Chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Thời gian hoàn thành: Đề nghị gửi báo cáo tổng kết về Sở Tư pháp (qua Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật) và email ppbgdpl_sotp@hanoi.gov.vn trước ngày 30/7/2022.
4.2. Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng kết của UBND Thành phố Hà Nội
- Chủ trì thực hiện: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
- Chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
- Phối hợp thực hiện: Sở, ban, ngành, đoàn thể, đoàn thể, đơn vị Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã.
- Thời gian hoàn thành: Đề nghị gửi báo cáo tổng kết về Văn phòng UBND Thành phố trước ngày 25/8/2022.
5.1. Hình thức khen thưởng: Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố số lượng: 10 tập thể, 15 cá nhân
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng Thành phố).
- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND quận, huyện, thị xã.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2022.
5.2. Giấy khen và các hình thức khác: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn căn cứ kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác PBGDPL, tùy theo tình hình thực tế tổ chức, tổng kết, khen thưởng cho các tập thể và cá nhân tiêu biểu tại đơn vị, địa phương theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: UBND thành phố Hà Nội.
- Cơ quan tham mưu: Hội đồng phối hợp Phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
1. Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL tại đơn vị, địa phương mình.
- Xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL gắn với hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu, phối hợp Đài truyền hình Hà Nội và Báo Kinh tế và Đô thị (ấn phẩm Pháp luật và Xã hội) tổ chức tọa đàm, sự kiện truyền thông kết quả 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu UBND Thành phố tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL.
- Phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng Thành phố) tham mưu cho UBND Thành phố biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện Luật PBGDPL.
- Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật PBGDPL trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí Hà Nội, các báo Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền và các hoạt động tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL trên địa bàn Thành phố; mô hình hay, cách làm sáng tạo trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gương điển hình, tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong công tác triển khai thực hiện 10 năm Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật, tìm hiểu pháp luật và chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố góp phần xây dựng văn hóa pháp lý trong cộng đồng ở Thủ đô, ……
- Phối hợp với các doanh nghiệp thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội lan tỏa các bài viết tuyên truyền tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL trên địa bàn Thành phố.
3. Văn phòng UBND Thành phố: Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL trên địa bàn Thành phố.
4. Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo chí của Thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền về kết quả 10 năm thực hiện Luật PBGDPL trên địa bàn Thành phố qua các phóng sự, tin, bài viết (mô hình, cách làm hay trong công tác PBGDPL, gương tập thể, cá nhân tiêu biểu trong triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật...)
5. Đề nghị Ban tuyên giáo Thành ủy
Chỉ đạo, định hướng việc tuyên truyền đối với cơ quan báo, đài về tổng kết 10 năm thực hiện Luật PBGDPL.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Hội Liên Hiệp phụ nữ Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Liên đoàn lao động Thành phố, Hội Cựu Chiến binh Thành phố, Hội Luật gia Thành phố, Đoàn Luật sư Thành phố
Hướng dẫn, tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL đến các tổ chức thành viên; tích cực vận động thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân nghiêm chỉnh tuân thủ, chấp hành Hiến pháp, pháp luật; tham gia xây dựng, phản biện xã hội, thi hành, bảo vệ pháp luật và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật cho Nhân dân và gửi báo cáo tổng kết đúng thời hạn.
7. Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố
Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL theo hướng dẫn tại Kế hoạch này với nội dung, hình thức phù hợp và gửi báo cáo tổng kết đúng thời hạn.
8. UBND các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL tại địa phương mình.
- Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện cụ thể các đơn vị chủ động lựa chọn hình thức tổ chức tổng kết thực hiện Luật PBGDPL phù hợp.
- Chú trọng vinh danh các tập thể, cá nhân điển hình, tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện Luật PBGDPL.
- Gửi báo cáo tổng kết thực hiện 10 năm Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đúng thời hạn.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Luật PBGDPL và gửi về Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố trước ngày 30/7/2022 để báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tư pháp.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật PBGDPL trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 01/7/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT PBGDPL
1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác PBGDPL
a) Việc ban hành văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật (văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt).
b) Tình hình quán triệt, phổ biến Luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đến các đối tượng liên quan.
c) Hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo những vấn đề mới, nóng, dư luận xã hội quan tâm; hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ; công tác kiểm tra, giám sát; công tác thi đua, khen thưởng; việc thực hiện trách nhiệm của sở, ngành Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã theo quy định của Luật PBGDPL.
2. Đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL và thành viên Hội đồng
3. Kết quả triển khai hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4. Kết quả tổ chức các hoạt động PBGDPL
a) Nội dung PBGDPL:
Nêu rõ kết quả PBGDPL theo các nội dung quy định tại Điều 10 Luật PBGDPL; số lượng văn bản được PBGDPL.
b) Hình thức PBGDPL:
- Nêu rõ kết quả triển khai thực hiện trên thực tế các hình thức PBGDPL quy định tại Điều 11 Luật PBGDPL (đối với từng hình thức, đề nghị nêu rõ tình hình thực hiện thường xuyên hay không thường xuyên; tính khả thi, phù hợp, hiệu quả áp dụng từng hình thức; thống kê số liệu cụ thể việc thực hiện tại Phụ lục 2);
- Nêu rõ các mô hình mới, cách làm hiệu quả, sáng tạo được áp dụng.
c) Kết quả triển khai PBGDPL cho đối tượng đặc thù quy định tại Mục 2 Chương II Luật PBGDPL.
Tập trung nêu rõ các nội dung, hình thức PBGDPL đã được áp dụng, các hoạt động PBGDPL cụ thể được triển khai đối với từng đối tượng đặc thù; từ đó phân tích những chuyển biến về hành vi, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của các đối tượng này sau khi được PBGDPL. Đồng thời làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện trách nhiệm PBGDPL cho đối tượng đặc thù.
5. Triển khai các Chương trình, Đề án về PBGDPL: Nêu rõ các chương trình, đề án về PBGDPL cơ quan, đơn vị đang triển khai; hiệu quả của việc thực hiện các chương trình, đề án về PBGDPL.
6. Bố trí nguồn lực cho tổ chức thực hiện Luật PBGDPL
a) Về củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý nhà nước về PBGDPL.
b) Xây dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và thuộc phạm vi quản lý.
c) Về kinh phí cho công tác PBGDPL: Nêu rõ mức kinh phí ngân sách nhà nước thường xuyên hàng năm bố trí cho công tác PBGDPL và kinh phí triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ về PBGDPL do cơ quan, đơn vị đang chủ trì thực hiện. Đánh giá rõ mức độ bố trí kinh phí theo hàng năm (tăng hoặc giảm) từ khi có Luật PBGDPL đến nay.
d) Huy động nguồn lực xã hội cho công tác PBGDPL: Nêu rõ các hình thức, hoạt động huy động nguồn lực trong xã hội (con người và kinh phí) triển khai công tác PBGDPL tại sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức; mức kinh phí huy động được.
7. Việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong PBGDPL
Đánh giá chính xác việc thực hiện trách nhiệm của các chủ thể cụ thể thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật PBGDPL (thực hiện đầy đủ chưa? Mức độ thực hiện như thế nào, có hiệu quả hay không?).
8. Đánh giá về những tác động cụ thể của việc thực hiện Luật PBGDPL: Đánh giá tác động trong việc nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật; tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
1. Tập trung đánh giá tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện Luật trên thực tế; bất cập trong các quy định của Luật PBGDPL (nếu có), trong đó tập trung vào một số nhóm vấn đề sau:
a) Các quy định chung trong công tác PBGDPL (phạm vi điều chỉnh; chính sách, nguyên tắc về PBGDPL; nội dung quản lý nhà nước về PBGDPL; những hành vi bị cấm).
b) Xã hội hóa trong công tác PBGDPL.
c) Hội đồng phối hợp PBGDPL.
d) Ngày Pháp luật Việt Nam.
đ) Nội dung và hình thức PBGDPL.
e) PBGDPL cho đối tượng đặc thù.
g) Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
h) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong PBGDPL.
i) Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người được mời tham gia PBGDPL ở cơ sở.
k) Điều kiện bảo đảm cho công tác PBGDPL.
l) Vấn đề khác (nếu có).
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân từ thực tiễn thực hiện Luật (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan).
b) Nguyên nhân từ các quy định của Luật.
1. Kiến nghị về sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có).
2. Kiến nghị về các biện pháp tổ chức thi hành Luật.
BIỂU MẪU PHỤC VỤ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 1/7/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
1. Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
STT | Văn bản quy phạm pháp luật | Các loại văn bản hành chính | Ghi chú | ||||||
Chỉ thị | Kết luận/Thông báo | Chương trình | Quyết định | Kế hoạch | Công văn/ Hướng dẫn | Văn bản khác | |||
| Ghi rõ tên loại văn bản, số, ký hiệu và trích yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục các chương trình, đề án về PBGDPL đang được triển khai
STT | Năm ban hành | Cơ quan chủ trì thực hiện | Tên đề án | Số/ngày/ tháng/năm ban hành | Cơ quan phối hợp | Cấp trình/ban hành |
|
|
|
|
|
|
|
3. Hội đồng phối hợp PBGDPL
STT | Văn bản kiện toàn Hội đồng theo Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg (Số, ngày tháng) | Chủ tịch Hội đồng (nêu rõ chức danh lãnh đạo tham gia) | Số lượng thành viên | Thành phần tham gia (có theo thành phần của Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương không? Bổ sung thành phần nào) | Kinh phí hoạt động của Hội đồng |
|
|
|
|
|
|
4. Thống kê số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật hiện có ở địa phương
STT | Việc định kỳ rà soát: hàng năm/ theo giai đoạn | Báo cáo viên cấp tỉnh | Báo cáo viên cấp huyện | Tuyên truyền viên | |||||||
Số lượng | Số lượng BCV PL là người dân tộc thiểu số | Đánh giá hiệu quả hoạt động của BCVPL theo các mức: Hiệu quả/Tương đối hiệu quả/Không hiệu quả/Có báo cáo viên không tham gia hoạt động PBGDPL | Số lượng | Số lượng BCV PL là người dân tộc thiểu số | Đánh giá hiệu quả hoạt động của BCVPL theo các mức: Hiệu quả/Tương đối hiệu quả/Không hiệu quả/Có báo cáo viên không tham gia hoạt động PBGDPL | Số lượng | Số lượng TTVPL là người dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản | Số lượng TTVPL là luật gia, luật sư | Đánh giá hiệu quả hoạt động của TTVPL theo các mức: Hiệu quả/Tương đối hiệu quả/Không hiệu quả/Có tuyên truyền viên không tham gia hoạt động PBGDPL | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Thống kê kết quả hoạt động PBGDPL
Hình thức PBGDPL có hiệu quả đang triển khai thực hiện | Việc xây dựng, vận hành Cổng/Trang thông tin điện tử PBGDPL | Số lượng trung bình tin, bài PBGDPL hàng năm được cập nhật trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương | Số tài liệu PBGDPL được phát hành trung bình hàng năm | Thống kê Chuyên trang, chuyên mục về pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng (đề nghị nêu rõ số lượng, tên chuyên trang, chuyên mục trên báo viết, báo điện tử, kênh sóng phát thanh, truyền hình) | Số lượng các văn bản, tài liệu được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số | ||
| Đã xây dựng | Chưa xây dựng |
| Tổng số | Trong đó: Số lượng tài liệu đăng tải trên Internet |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Thống kê mô hình/biện pháp PBGDPL hiệu quả (Nếu có)
Giai đoạn | Tên mô hình/ biện pháp | Đối tượng áp dụng mô hình/biện pháp PBGDPL | Lĩnh vực, nội dung pháp luật áp dụng | Chủ thể tổ chức PBGDPL | Mô tả khái quát cách thức thực hiện PBGDPL cụ thể | Nguồn lực bảo đảm | Việc đánh giá, giám sát, rút kinh nghiệm | |
Kinh phí thực hiện (hàng năm hoặc theo hoạt động) | Người thực hiện trực tiếp (là ai, số lượng tham gia) | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 7094/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Chỉ thị 13/2013/CT-UBND thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2012 thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 6038/KH-UBND năm 2022 về tổng kết thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Công văn 2852/BTP-PBGDPL năm 2022 hướng dẫn khen thưởng 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và 10 năm hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2022 về tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Quyết định 2216/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch triển khai Luật phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 7094/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 28/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
- 6Chỉ thị 13/2013/CT-UBND thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Hiến pháp 2013
- 8Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2012 thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 21/2021/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1196/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch tổng kết thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Kế hoạch 6038/KH-UBND năm 2022 về tổng kết thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Công văn 2852/BTP-PBGDPL năm 2022 hướng dẫn khen thưởng 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và 10 năm hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 13Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2022 về tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 185/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định