- 1Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 6Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 15 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2022/NQ-HĐND ngày 27/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách cấp tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025.
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi là Vùng) nhằm khai thác tiềm năng, phát huy lợi thế so sánh của Vùng, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng phát triển, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Tỉ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm xuống dưới 2%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; trên 97% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí nơi ở mới cho 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.
- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi tới trường đạt 99,5%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học tới trường đạt 99,97%, học sinh trong độ tuổi trung học cơ sở tới trường đạt 98,92%, học sinh trong độ tuổi trung học phổ thông tới trường đạt 94,9%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt 99,96%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trên 95% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 98,5% phụ nữ có thai được được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống dưới 15%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo đạt từ 60% trở lên phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỉ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, 100% thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% thôn, bản có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn 07 xã, huyện Nho Quan theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ (gồm các xã: Thạch Bình, Cúc Phương, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc, Yên Quang, Văn Phương) và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số (gồm các thôn: Thôn Đức Thành, thôn Hồng Quang thuộc xã Xích Thổ và Thôn 4, thôn 5 thuộc xã Phú Sơn, huyện Nho Quan).
2. Đối tượng:
- Xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
III. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến nhu cầu vốn và khả năng huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình là 332.165 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: 85.000 triệu đồng, đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 116/NQ-HĐND ngày 10/12/2021.
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 117.760 triệu đồng;
- Vốn tín dụng: 127.005 triệu đồng;
- Vốn huy động khác: 2.400 triệu đồng.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện 08 dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
1.1. Mục tiêu dự án
Hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở, nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ đất ở, nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); phấn đấu 90% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tăng cường công tác đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số để góp phần đạt mục tiêu 60% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề;
1.2. Đối tượng
Hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm nghiệp nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
1.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
1.3.1. Hỗ trợ đất ở
Thực hiện hỗ trợ 89 hộ, tổng số vốn dự kiến 9.586 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp dự kiến 4.236 triệu đồng; vốn tín dụng dự kiến 4.450 triệu đồng và vốn huy động khác 900 triệu đồng.
1.3.2. Hỗ trợ nhà ở
Thực hiện hỗ trợ 108 hộ, tổng số vốn dự kiến 10.461 triệu đồng; trong đó, ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp dự kiến 5.141 triệu đồng; vốn tín dụng dự kiến 4.320 triệu đồng và vốn huy động khác 1.000 triệu đồng.
1.3.3. Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề
- Hỗ trợ đất sản xuất: Nội dung này tỉnh Ninh Bình không thực hiện.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Thực hiện hỗ trợ 95 hộ, tổng số vốn dự kiến 7.185 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp dự kiến 950 triệu đồng; vốn tín dụng dự kiến 6.235 triệu đồng.
1.3.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt
Thực hiện hỗ trợ nước sinh hoạt cho 216 hộ và 02 xã đầu tư công trình nước sạch tập trung. Tổng số vốn dự kiến 8.648 triệu đồng; trong đó: vốn đầu tư 8.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp 648 triệu đồng. Cụ thể:
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Thực hiện hỗ trợ 216 hộ, tổng số vốn dự kiến 648 triệu đồng, từ ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp.
- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư sửa chữa, nâng cấp 02 công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung bị xuống cấp trên địa bàn. Tổng số vốn dự kiến 8.000 triệu đồng, từ ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển.
1.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 1, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 35.880 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: 8.000 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 10.975 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: 15.005 triệu đồng;
- Nguồn vốn huy động khác: 1.900 triệu đồng.
1.5. Phân công thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ đất ở.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương triển khai nội dung thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương triển khai nội dung thực hiện hỗ trợ nước sinh hoạt.
- UBND huyện Nho Quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung của Dự án 1; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
2. Tiểu dự án 2 (Dự án 3): Đầu tư phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
2.1. Mục tiêu dự án
- Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dựa trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi.
2.2. Đối tượng
Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gồm các mô hình và hội chợ xúc tiến đầu tư ở 07 xã và 04 thôn.
2.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
2.3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị
- Tập trung hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác,…
- Tổng vốn dự kiến 124.454 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 12.454 triệu đồng; vốn tín dụng 112.000 triệu đồng.
2.3.2. Hỗ trợ thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan; trong đó, tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hằng năm tổ chức biểu dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tổng số vốn dự kiến 4.500 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 4.000 triệu đồng; vốn huy động khác 500 triệu đồng.
2.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 128.954 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: Không;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 16.454 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: 112.000 triệu đồng;
- Nguồn vốn huy động khác: 500 triệu đồng.
2.5. Phân công thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Liên minh Hợp tác xã và Hội nông dân tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ các mô hình nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật.
- UBND huyện Nho Quan chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
3. Tiểu dự án 1 (Dự án 4): Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
3.1. Mục tiêu dự án
Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh; đầu tư đường đến trung tâm xã và kiên cố hóa đường giao thông tới trung tâm xã, liên xã, phấn đấu: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm được kiên cố hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
3.2. Nội dung và giải pháp thực hiện
3.2.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn
- Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan; trong đó, tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, như: đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh gồm đường giao thông; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản; trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi kênh mương nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật. Nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn công trình…
- Tổng số vốn dự kiến 67.000 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển 52.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp 15.000 triệu đồng.
3.2.2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gồm cải tạo 03 chợ, xây mới 02 chợ.
- Tổng số vốn dự kiến 6.500 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển 5.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp 1.500 triệu đồng.
3.3. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện tiểu dự án 1 thuộc Dự án 4, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 73.500 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: 57.000 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 16.500 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: Không;
- Nguồn vốn huy động khác: Không.
3.4. Phân công thực hiện
UBND huyện Nho Quan chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
4. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4.1. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi
4.1.1. Mục tiêu dự án
- Hỗ trợ lao động tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
4.1.2. Đối tượng
- Người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4.1.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
Thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi và tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy. Tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy và học cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Nho Quan, mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
4.1.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn dự kiến 935 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 935 triệu đồng.
4.2. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp
4.2.1. Mục tiêu dự án
Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp thôn.
4.2.2. Đối tượng
- Cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
4.2.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan; trong đó, tập trung hỗ trợ xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công; Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương.
4.2.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn dự kiến 5.600 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 5.600 triệu đồng.
4.3. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 5, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 6.535 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: Không;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 6.535 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: Không;
- Nguồn vốn huy động khác: Không.
4.4. Phân công thực hiện
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- UBND huyện Nho Quan chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
5. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
5.1. Mục tiêu dự án
Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa, di sản của các dân tộc thiểu số; đồng bào các dân tộc thiểu số; văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số; lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5.2. Đối tượng
Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan.
5.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
- Hỗ trợ khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Mường tại 07 xã trên địa bàn huyện Nho Quan.
- Bảo tồn Lễ hội Văn hóa - Thể thao các dân tộc huyện Nho Quan tổ chức luân phiên tại 05 xã vùng dân tộc, gồm: Quảng Lạc, Kỳ Phú, Cúc Phương, Thạch Bình, Phú Long.
- Tổ chức 16 lớp tập huấn, bồi dưỡng, trong đó 07 lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể Mường cho đồng bào không hưởng lương của 07 xã; 07 lớp bồi dưỡng kỹ năng phục vụ khách du lịch cho đồng bào tại các điểm đến du lịch của 07 xã; 02 lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống người Mường cho công chức văn hóa xã, nghệ nhân, trưởng thôn/bản, người uy tín của 07 xã vùng dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật thể của dân tộc Mường có nguy cơ mai một, gồm: chương trình bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc vụ, nhà sàn, trang phục, các môn thể thao truyền thống…
- Xây dựng 02 mô hình văn hóa truyền thống dân tộc Mường tại 02 xã Kỳ Phú và Cúc Phương.
- Củng cố, duy trì hoạt động của 07 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại 07 xã vùng dân tộc và miền núi.
- Hỗ trợ hoạt động cho 79 đội văn nghệ truyền thống ở 07 xã vùng dân tộc và miền núi và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gồm: Thôn Đức Thành, thôn Hồng Quang thuộc xã Xích Thổ và thôn 04, thôn 05 thuộc xã Phú Sơn.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng 02 điểm đến du lịch tiêu biểu tại 02 xã vùng dân tộc thiểu số của huyện, gồm: Cúc Phương và Kỳ Phú.
- Sản xuất 01 bộ phim tư liệu về văn hóa truyền thống của dân tộc Mường.
- Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của dân tộc Mường.
- Hỗ trợ tuyên truyền quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của đồng bào dân tộc Mường, với 02 chương trình quảng bá về văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng 02 làng, bản văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc Mường gắn với phát triển du lịch cộng đồng tại thôn Sấm 1, xã Cúc Phương và bản Ao Lươn, xã Kỳ Phú.
- Hỗ trợ 07 xã vùng dân tộc thiểu số mua tủ sách cộng đồng hoặc mua bổ sung sách, tài liệu.
- Hỗ trợ cải tạo thiết chế văn hóa, thể thao cho 24 thôn, bản và bổ sung trang thiết bị cho 79 thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 6, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 55.460 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: 20.000 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 35.460 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: Không;
- Nguồn vốn huy động khác: Không.
5.5. Phân công thực hiện
UBND huyện Nho Quan chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
6. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
6.1. Mục tiêu dự án
Cải thiện sức khoẻ của người dân tộc thiểu số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường công tác y tế cơ sở để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi huyện Nho Quan.
6.2. Đối tượng
- Người dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
- Cán bộ y tế, dân số; nhân viên trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số; cô đỡ thôn bản.
6.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Hỗ trợ nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh;
Ổn định và phát triển dân số của đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới;
Nâng cao năng lực quản lý dân số;
Phòng chống bệnh Thalassemia tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số:
Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số;
Chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mẹ, trẻ em;
Tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
6.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 7, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 13.289 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: Không;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 13.289 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: Không;
- Nguồn vốn huy động khác: Không.
6.5. Phân công thực hiện
- Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Dự án 7; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Dự án.
- UBND huyện Nho Quan phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
7. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
7.1. Mục tiêu dự án
Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
7.2. Đối tượng
Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật.
7.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan; trong đó, tập trung hỗ trợ một số nội dung cụ thể như sau:
- Hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em;
- Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị;
- Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.
7.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 8, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 3.215 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: Không;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 3.215 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: Không;
- Nguồn vốn huy động khác: Không.
7.5. Phân công thực hiện
Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung Dự án 8; phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung của dự án.
8. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
8.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
8.1.1. Mục tiêu dự án
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng, trưởng bản, người có uy tín, chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân.
8.1.2. Đối tượng
- Già làng, trưởng bản, người có uy tín, cán bộ cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của đất nước.
8.1.3. Nội dung và giải pháp thực hiện
Thực hiện hỗ trợ trên địa bàn 07 xã và 04 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nho Quan; trong đó, tập trung biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số; Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
8.1.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện: Tổng số vốn dự kiến 9.600 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 9.600 triệu đồng.
8.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
8.2.1. Mục tiêu dự án
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương. Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
8.2.2. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan cấp tỉnh làm công tác dân tộc và miền núi.
8.2.3. Nội dung và giải pháp thực hiện: Tập trung hỗ trợ chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
8.2.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện: Tổng số vốn dự kiến 2.000 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 2.000 triệu đồng.
8.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
8.3.1. Mục tiêu dự án
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
8.3.2. Đối tượng
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương trình.
8.3.3. Nội dung và giải pháp thực hiện: Thực hiện hỗ trợ các Sở, ban, ngành, UBND huyện Nho Quan để triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi thực hiện Chương trình, bao gồm: các chỉ tiêu, mục tiêu đánh giá kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án; xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát, phục vụ cho quản lý và tổ chức thực hiện. Tham gia chương trình tập huấn, vận hành phần mềm giám sát, đánh giá (do Trung ương tổ chức thực hiện) đối với các cơ quan chủ trì và các đơn vị tham gia tổ chức thực hiện Chương trình, phục vụ công tác thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin giám sát, đánh giá kịp thời cho yêu cầu quản lý. Tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện ở các cấp; hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Chương trình.
8.3.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện: Tổng số vốn dự kiến 3.732 triệu đồng; trong đó: ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp 3.732 triệu đồng.
8.4. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Dự án 10, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến 15.332 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn đầu tư phát triển: Không;
- Ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp: 15.332 triệu đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: Không;
- Nguồn vốn huy động khác: Không.
8.5. Phân công thực hiện
- Sở Tư pháp, Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành hướng dẫn địa phương thực hiện nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- UBND huyện Nho Quan chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Các Sở, ban ngành và UBND huyện Nho Quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của Chương trình; đảm bảo thực hiện hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan Thường trực của Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện Nho Quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, đánh giá kết quả và điều phối chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành tham mưu tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh cho các dự án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành, UBND huyện Nho Quan thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra, giám sát việc thực hiện đối với các địa phương; tham mưu UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn gắn với thi đua khen thưởng kịp thời.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan
3. Ban Dân vận Tỉnh ủy; Hội nông dân tỉnh; Liên minh Hợp tác xã; Hội phụ nữ tỉnh; Các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Công thương, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Du lịch, Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn địa phương tổ chức triển khai thực hiện nội dung các Dự án thành phần; tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình. Định kỳ sơ kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
4. UBND huyện Nho Quan
- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung, thành phần của các dự án được phân công chủ trì thực hiện được giao trong Kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận, huy động sự vào cuộc với trách nhiệm cao, phát huy rõ vai trò chủ thể của chính cộng đồng, người dân tại địa phương, nhà nước hỗ trợ, người dân chủ động thực hiện; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện từ cơ sở và xây dựng quy chế quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả sử dụng các công trình, dự án sau khi đã được đầu tư hỗ trợ.
- Thực hiện tốt bước lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, hỗ trợ đối với các chương trình, dự án, nội dung cụ thể được phê duyệt. Quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện Chương trình, kịp thời giải quyết, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình từ cơ sở. Định kỳ sơ, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND huyện Nho Quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 2Quyết định 3899/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Dự án 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 3Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 1715/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chuyên đề đặc thù của địa phương thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai ở các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 5Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Nghị quyết 49/2022/NQ-HĐND quy định nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 7Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy định về phong trào thi đua “Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia” giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 8Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 10Quyết định 3899/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Dự án 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 11Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 1715/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chuyên đề đặc thù của địa phương thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai ở các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 13Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Nghị quyết 49/2022/NQ-HĐND quy định nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 15Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy định về phong trào thi đua “Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia” giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 185/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định