- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2782/QĐ-BGTVT năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo, sách hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 8 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông (viết tắt là TTATGT) và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021;
Thực hiện Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Nhằm triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021, cụ thể:
a. Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các đề án, dự án về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các đề án quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông vận tải lớn.
b. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân.
c. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; nâng cao năng lực, hiệu lực của lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT.
d. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với bảo trì, bảo đảm ATGT và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
đ. Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng và giảm giá thành để thu hút hành khách, hàng hóa sử dụng vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không; hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống vận tải công cộng trong đô thị, liên huyện và liên tỉnh;
e. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
h. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, kiểm soát chặt điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị; tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa và điều kiện hoạt động của các cảng, bến thủy nội địa;
i. Quản lý chặt chẽ quy hoạch xây dựng, bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, dân cư... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
2. Giảm số thương vong do tai nạn giao thông (viết tắt là TNGT) mỗi năm từ 5% đến 10%; khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính không để xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài.
II. NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ
- Triển khai có hiệu quả Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách, trọng tâm đảm bảo TTATGT trên địa bàn tỉnh; Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo, sát hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao thông được Bộ Giao thông vận tải ban hành tại Quyết định số 2782/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2018 và Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện đảm bảo TTATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh sau khi UBND tỉnh ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các Đề án: Đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030 hoàn thành trong năm 2019; Đề án Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường; Đề án Phát triển logistics trên địa bàn tỉnh; Đề án Tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường tỉnh của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, trình UBND tỉnh trước Quý IV năm 2019.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giao thông trọng điểm đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, như dự án Đại lộ Đông Tây, đường giao thông từ sầm Sơn đi khu kinh tế Nghi Sơn, đường từ trung tâm thành phố Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân, một số dự án nâng cấp đường tỉnh; cải tạo, nâng cấp các luồng, tuyến, cầu vượt sông.
- Tăng cường công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, hạ tầng xe buýt; tiếp tục triển khai Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020; nghiên cứu báo cáo UBND, HĐND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải về việc tăng tỷ trọng vốn cho công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông. Tập trung nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông, an toàn kỹ thuật phương tiện và người điều khiển phương tiện; rà soát, xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa chính vào năm 2020 - 2021, không để phát sinh các điểm đen mới; sửa đổi Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 18/3/2015 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu báo cáo UBND, HĐND tỉnh xem xét nâng mức kinh phí cho công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nội dung phải thực hiện trong công tác bảo dưỡng thường xuyên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan lập phương án đầu tư xây dựng hệ thống đường gom dọc tuyến quốc lộ, đường tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; tập trung kiểm soát tải trọng phương tiện trên các tuyến đường bộ và tại các đầu mối bốc xếp hàng hóa.
- Tăng cường kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện và người điều khiển phương tiện; tiếp tục kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về ATGT đối với các đơn vị kinh doanh vận tải; tăng cường trích xuất thông tin từ thiết bị giám sát hành trình để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, nhất là các vi phạm về luồng tuyến, tốc độ...
- Trao đổi, chia sẻ thông tin với Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động đảm bảo ATGT và chống ùn tắc giao thông; triển khai các quy định bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động vận tải và tổ chức giao thông.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh trong việc bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt; phối hợp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xóa bỏ các đường ngang tự phát qua đường sắt.
- Rà soát, lồng ghép nội dung chống ùn tắc giao thông, bảo đảm TTATGT trong quá trình triển khai lập, thực hiện các quy hoạch, quy hoạch và quản lý hoạt động xây dựng.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang ATGT đường thủy nội địa; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai, quản lý hoạt động bến khách ngang sông; họp chợ, làng chài, nuôi trồng thủy hải sản, đăng, đáy cá, xây dựng công trình và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng;
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; Rà soát, đề xuất đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông đường thủy; kinh phí quy hoạch, xây dựng các bến lưu giữ phương tiện vi phạm; đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các bến khách ngang sông ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương rà soát các phương tiện thủy nội địa, tổ chức đăng ký, quản lý phương tiện, cương quyết không để tồn tại các phương tiện thủy nội địa không đăng ký, đăng kiểm hoạt động gây mất an ninh trật tự và ATGT; xây dựng các quy định về quản lý phương tiện thủy thô sơ, phương tiện được miễn đăng ký theo quy định của pháp luật;
- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, thuyền viên, người lái; nghiên cứu đề xuất bổ sung các hình thức đào tạo, thi, cấp chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ và hỗ trợ chi phí cho các đối tượng người dân ở vùng sâu, vùng xa, người có trình độ học vấn thấp và đồng bào thiểu số.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý phương tiện thủy nội địa không đăng ký, đăng kiểm, không đảm bảo điều kiện an toàn hoạt động khai thác; người điều khiển phương tiện không có bằng lái, chứng chỉ chuyên môn theo quy định, chở quá tải trọng, quá mớn nước.
- Tổ chức khoa học mạng lưới vận tải đường thủy nội địa trong tỉnh và kết hợp với các loại hình vận tải khác (đường bộ, đường sắt, cảng biển) tạo thành một mạng lưới vận tải đồng bộ, thông suốt, liên hoàn.
- Cập nhật, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo TTATGT, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phương trong tình hình mới; trên cơ sở Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải, xây dựng Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với Sở Giao thông vận tải để trao đổi các thông tin phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về TTATGT.
- Tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3980/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về “Các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh làm giảm tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020” và Đề án xây dựng Trung tâm chỉ huy, hệ thống giám sát an ninh trật tự và ATGT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và chia sẻ thông tin với Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố, hoàn thành quý I/2020.
- Tăng cường năng lực, thường xuyên diễn tập chỉ huy và phối hợp lực lượng giữa Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các lực lượng khác trong công tác cứu hộ, cứu nạn đối với các vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên đường bộ và đường thủy nội địa.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký xe để bảo đảm nâng cao hơn nữa hiệu quả xử phạt hành chính vi phạm giao thông.
- Tiếp tục tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động, mô hình tổ tuần tra phối hợp cảnh sát giao thông với các lực lượng cảnh sát khác; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về TTATGT; trong đó ưu tiên kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy và các chất kích thích khác, vi phạm quy định tốc độ, lấn làn, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên; xử lý triệt để tình trạng xe quá niên hạn, xe quá hạn đăng kiểm, xe tự chế, các loại xe không được phép lưu hành hoạt động trên các tuyến đường giao thông.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải trong việc bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ TTATGT đường thủy nội địa; tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì rà soát, đề xuất đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy;
- Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; đề xuất xây dựng các bến tạm giữ phương tiện thủy.
- Chỉ đạo lực lượng Công an tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Chỉ thị số 02/CT-BCA ngày 03/4/2015 của Bộ Công an về “Tăng cường công tác bảo đảm TTATGT của lực lượng Công an trong tình hình mới”;
- Triển khai các văn bản pháp luật về phòng chống tác hại của rượu bia, tác hại của việc sử dụng ma túy, rượu, bia khi điều khiển phương tiện; phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, xét nghiệm ma túy, chất kích thích và nồng độ cồn đối với lái xe kinh doanh vận tải.
- Tổ chức kiểm tra công tác định kỳ khám và cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe và người học lái xe trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện nghiêm công tác khám sức khỏe định kỳ đối với lái xe kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh, xét nghiệm ma túy đối với toàn bộ lái xe được khám sức khỏe.
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh tham gia khám sức khỏe lái xe thực hiện các giải pháp quản lý, siết chặt chất lượng công tác khám sức khỏe đối với lái xe, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong tổ chức thực hiện.
- Thống kê số liệu nạn nhân thương tích do TNGT vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu nạn nhân tử vong do TNGT từ hệ thống y tế cấp xã, trước ngày 20 tháng cuối cùng hàng quý cung cấp cho Ban ATGT các cấp.
- Tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu TNGT cho hệ thống cấp cứu 115 và Bệnh viện đa khoa cấp huyện trên toàn tỉnh, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian dưới 30 phút đối với các huyện miền xuôi, 60 phút đối với các huyện miền núi sau khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu, bắt đầu đưa vào triển khai từ năm 2020, hoàn thành vào năm 2025.
- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu TNGT cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản, bắt đầu đưa vào triển khai từ năm 2020; phối hợp với Hội Chữ thập đỏ phát triển mạng lưới tình nguyện viên sơ cấp cứu tại hiện trường tai nạn cho người tham gia giao thông, đặc biệt tại các điểm đen về TNGT trên các tuyến quốc lộ trong việc sơ cứu kịp thời nạn nhân TNGT trước khi có sự can thiệp của ngành y tế; Nâng cao năng lực sơ cấp cứu, ứng phó trong tình huống khẩn cấp cho đội ngũ tình nguyện viên Chữ thập đỏ, lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, lái xe thông qua huấn luyện sơ cấp cứu, diễn tập tình huống khẩn cấp, tiến tới phổ cập kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu cho cộng đồng dân cư.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về ATGT; xây dựng kế hoạch triển khai công tác đảm bảo ATGT giai đoạn 2019 - 2021 với chủ đề “An toàn giao thông cho học sinh”.
- Tiếp tục triển khai bộ tài liệu “Văn hóa giao thông” cho học sinh các trường tiểu học, trung học cơ sở; tăng thêm tích hợp nội dung giáo dục ATGT vào nội dung các môn học; phối hợp với Ban ATGT tỉnh và các trường học hàng năm tổ chức cuộc thi “Giao thông học đường” cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATGT, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông và ATGT qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng tài liệu hướng dẫn và vận động cha mẹ học sinh tham gia hướng dẫn thực hành quy tắc ATGT để học sinh noi theo, đồng thời hướng dẫn học sinh các quy tắc tham gia giao thông an toàn.
- Phối hợp rà soát, lồng ghép nội dung chống ùn tắc giao thông, bảo đảm TTATGT trong quá trình triển khai lập, thực hiện các quy hoạch, quy hoạch và quản lý hoạt động xây dựng.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông đô thị an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đảm bảo quy mô mạng lưới giao thông tĩnh (bãi đỗ xe, điểm đỗ xe...) trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Giao thông vận tải kiểm soát chặt chẽ công tác thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về ATGT.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới cách thức, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định về công tác đảm bảo TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATGT; “Đã uống rượu bia, không lái xe”.
- Triển khai các nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATGT trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành.
7. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT để mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội, cán bộ và nhân dân khu vực biên giới gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về TTATGT.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT, tập trung vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.
- Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm TTATGT gây hậu quả nghiêm trọng.
- Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển, trên sông cho các lực lượng.
- Rà soát, tham mưu về huy động, quản lý và sử dụng kinh phí trong và ngoài ngân sách cho công tác bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông, tham mưu báo cáo UBND tỉnh, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án xử lý điểm đen đường bộ, đường thủy nội địa.
- Báo cáo UBND, HĐND tỉnh xem xét nâng mức kinh phí cho công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nội dung phải thực hiện trong công tác bảo dưỡng thường xuyên.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch; lập dự toán ngân sách hàng năm, tham mưu báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để thực hiện; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT cho nhiệm vụ bảo đảm ATGT, chống ùn tắc giao thông.
- Tham mưu nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho Thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa; Kinh phí quy hoạch, xây dựng các bến lưu giữ phương tiện vi phạm; đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các bến khách ngang sông ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phối hợp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác quản lý, giám sát việc quảng cáo rượu, bia theo quy định của pháp luật. Việc quảng cáo rượu, bia phải gắn kèm nội dung cảnh báo tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe và nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ban ATGT tỉnh thực hiện chiến dịch tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ những tác hại của chất kích thích đối với ATGT; gắn Pano, áp phích tại khu vực các nhà hàng và trên các tuyến đường chính về hậu quả TNGT ảnh hưởng đến cuộc sống người dân, gia đình cộng đồng xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan thành viên của Ban ATGT tuyên truyền “Văn hóa giao thông” đến người tham gia giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện đăng tải các khóa học bơi lội và kỹ năng sông nước cho mọi tầng lớp nhân dân được biết và tham gia; Phối hợp với các cơ quan thành viên của Ban ATGT tỉnh tuyên truyền “Văn hóa giao thông đường thủy” đến người tham gia giao thông đường thủy nội địa.
- Nghiên cứu, bổ sung các mục tiêu về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải và dự báo nhu cầu giao thông trong kỳ quy hoạch vào chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và trong các nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể của tỉnh, quy hoạch không gian biển, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến giao thông vận tải và khung tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chí xây dựng kế hoạch phân bổ vốn cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm TNGT, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường nhằm tăng tính công khai minh bạch, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan lập phương án đầu tư xây dựng hệ thống đường gom dọc tuyến quốc lộ, đường tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh bổ sung các tiêu chí thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ATGT để làm cơ sở đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
- Tăng cường chỉ đạo các doanh nghiệp khai thác mỏ thực hiện nghiêm các quy định về xếp hàng hóa đúng tải trọng; trước khi trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản, yêu cầu các doanh nghiệp có cam kết bằng văn bản về việc xếp hàng hóa đúng tải trọng; phối hợp với các lực lượng chức năng chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác cát, sỏi và khoáng sản các loại trên hệ thống đường thủy nội địa.
14. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Thanh Hóa
Chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường các địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy... không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
15. Ban An toàn giao thông tỉnh
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải rà soát các vị trí tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận tải bố trí kinh phí để kịp thời khắc phục, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên đường tỉnh, quốc lộ vào năm 2020.
- Triển khai thực hiện chương trình phối hợp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TTATGT, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường với Đài phát thanh và truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Mặt trận Tổ quốc tỉnh Thanh Hóa, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường. Tiếp tục sử dụng đường dây nóng, mạng xã hội để tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATGT, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp TNGT theo đúng quy định pháp luật.
- Bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ Ban ATGT các huyện, đặc biệt là Ban ATGT thành phố Thanh Hóa trong việc hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật giao thông, khắc phục điểm đen tai nạn, sửa chữa đèn tín hiệu và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm TTATGT.
- Xây dựng chuyên đề tuyên truyền, vận động gắn với giám sát thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT, chuyên đề ATGT cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện và các chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền theo chủ đề: an toàn cho người đi xe mô tô; kiểm soát tốc độ; kiểm soát tải trọng xe; kiểm soát việc sử dụng rượu bia đối với lái xe; an toàn đường ngang đường sắt; an toàn bến khách ngang sông; sản xuất các sản phẩm truyền thông (phóng sự, thông điệp, áp phích, pano, tờ rơi...) để tuyên truyền thống nhất trên toàn tỉnh; Triển khai cuộc vận động xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước” gắn với thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trang bị sách giáo dục văn hóa giao thông cho thư viện các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai đến Ban ATGT các huyện, thành phố triển lãm ảnh TNGT tại nơi công cộng trên địa bàn các huyện, thành phố
- Tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp cụ thể, có hiệu quả nhằm kiện toàn, tăng cường năng lực cho Ban ATGT tỉnh, Ban ATGT các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 09/QCPH-BGTVT-UBND ngày 25/3/2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh trong việc bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Thanh Hóa
Tăng cường và nâng cao hiệu quả các chuyên mục, chương trình, nội dung về bảo đảm TTATGT, thường xuyên phát sóng các thông điệp về ATGT; sắp xếp, bố trí thời gian phát sóng chương trình ATGT vào buổi tối để thu hút người xem.
17. UBND và Ban ATGT các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện rà soát, triển khai xử lý khắc phục các công việc liên quan đến công tác đảm bảo ATGT, như: xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT; bổ sung hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ, đường thủy, vạch kẻ đường, lắp đặt đèn tín hiệu, đóng giải phân cách trên địa bàn; có giải pháp để hạn chế ùn tắc giao thông trước cổng trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại ...; xử lý họp chợ trái phép, xây dựng lấn chiếm hành lang ATGT; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng các lối đi tự mở qua đường sắt, đường bộ, không để phát sinh các điểm đen mới, đề xuất báo cáo nếu vượt thẩm quyền giải quyết.
- Rà soát, lồng ghép nội dung chống ùn tắc giao thông, bảo đảm TTATGT trong quá trình triển khai lập, thực hiện các quy hoạch, quy hoạch và quản lý hoạt động xây dựng.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình trạng xe tự chế, xe hết niên hạn, xe không được phép lưu hành, xe quá khổ, quá tải trọng hoạt động trên các tuyến đường địa phương quản lý.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng của địa phương tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về TTATGT, đặc biệt là vi phạm về tốc độ, nồng độ cồn, ma túy, người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe phù hợp, không đội mũ bảo hiểm.
- Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; rà soát quy hoạch các khu chức năng (khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp - dịch vụ dọc theo các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh...) để kịp thời điều chỉnh đảm bảo quy hoạch đường gom, phương án điểm đấu nối theo quy định của pháp luật; kiểm soát tải trọng phương tiện trên địa bàn.
- Rà soát các khu sinh hoạt cộng đồng phục vụ nhu cầu của nhân dân địa phương, tuyệt đối không sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè để tổ chức các hoạt động như đám ma, đám cưới, hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội và các hoạt động có liên quan. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng lòng đường, vỉa hè không vào mục đích giao thông thì phải xin phép các cơ quan có thẩm quyền và phải có phương án tổ chức đảm bảo tuyệt đối ATGT.
- Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm quy định trong quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan đến TTATGT, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý lòng đường, lề đường, vỉa hè và hành lang an toàn đường bộ và pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa đến các tầng lớp nhân dân. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể bằng nhiều hình thức, thường xuyên đổi mới nội dung để nhân dân hiểu được vai trò của công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ qua đó nhận được sự đồng thuận của nhân dân; yêu cầu các tổ chức, cá nhân tuyệt đối không tự ý sử dụng vỉa hè, lòng đường trái quy định để tổ chức các hoạt động cộng đồng không phục vụ mục đích giao thông.
- Vận động các đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn nơi có đường sắt chạy qua, phối hợp với ngành đường sắt tổ chức cảnh giới, bảo đảm ATGT tại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt có nguy cơ cao mất ATGT.
- Xác định mục tiêu về chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn quản lý; xây dựng hệ thống giao thông tĩnh (nơi trông giữ phương tiện giao thông).
- Tăng cường phối hợp thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp trong việc bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt; phối hợp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xóa bỏ các đường ngang tự phát qua đường sắt.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường kiểm tra, quản lý hoạt động bến khách ngang sông; chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng liên quan xử lý các trường hợp nuôi trồng thủy hải sản, đăng, đáy, khai thác vật liệu xây dựng, khoáng sản xây dựng các công trình và các hoạt động khác trái phép trên luồng và hành lang luồng đường thủy nội địa;
18. Đề nghị các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
- Xây dựng chương trình hành động cụ thể để triển khai thực hiện chủ đề “An toàn giao thông cho trẻ em”; đổi mới hình thức và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh, thiếu niên chấp hành pháp luật về ATGT; tăng cường hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn; đẩy mạnh thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”, hoàn thành trong quý III/2019.
- Tổ chức tập huấn công tác ATGT cho cán bộ công đoàn cơ sở; thực hiện các chuyên đề tuyên truyền ATGT cho công đoàn viên và quần chúng nhân dân.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các cấp và đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch này ban hành kế hoạch hành động của ngành, địa phương, đơn vị nhằm cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch hành động này; kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian thực hiện và giải pháp cụ thể để tập trung chỉ đạo và phân công rõ trách nhiệm cho từng cá nhân, tập thể thực hiện, đảm bảo tiến độ; kịp thời tham mưu đề xuất những vấn đề nảy sinh, trong quá trình thực hiện ở địa phương, đơn vị; trước ngày 20 tháng cuối cùng hàng quý và ngày 15 tháng 12 hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo Văn phòng Ban ATGT tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
2. Giao Văn phòng Ban ATGT tỉnh là đầu mối, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm có hiệu quả Kế hoạch này; kịp thời tham mưu, đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện với UBND tỉnh; định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban ATGT Quốc gia và UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương
- 2Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quản lý hàng lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 49/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đặc thù bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Kế hoạch 2170/KH-UBND năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, định hướng sau năm 2030
- 6Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2021 về biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2022-2026
- 7Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2782/QĐ-BGTVT năm 2018 về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo, sách hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quản lý hàng lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 49/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đặc thù bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 2170/KH-UBND năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, định hướng sau năm 2030
- 13Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2021 về biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2022-2026
- 14Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025
- 15Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 181/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định