Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 02 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2016/NĐ-CP NGÀY 01/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH THỜI HẠN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÔNG THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Thực hiện Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án (gọi tắt là Nghị định số 71/2016/NĐ-CP); Quyết định số 1856/QĐ-BTP ngày 01/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thi hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hiểu biết của người dân, doanh nghiệp về pháp luật thi hành án hành chính; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Nghị định số 71/2016/NĐ-CP tại các cơ quan, đơn vị.

b) Triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả các quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo đúng quy định tại Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

c) Đưa công tác theo dõi thi hành án hành chính của các cơ quan quản lý, cơ quan Thi hành án dân sự đi vào nền nếp, tạo cơ chế hỗ trợ hiệu quả đối với người dân trong việc yêu cầu cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức chấp hành nghiêm bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính.

2. Yêu cầu

a) Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời hạn hoàn thành, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thi hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan Trung ương; bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

b) Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả nhằm đưa công tác thi hành án hành chính ngày càng đi vào nền nếp.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức tập huấn, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các nội dung Nghị định số 71/2016/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân

a) Nội dung tập huấn, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, bao gồm các quy định của Nghị định về: Trình tự, thủ tục thi hành án hành chính; trách nhiệm của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án; các hình thức xử lý trách nhiệm đối với người không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thi hành án hành chính và các quy định khác của Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.

b) Trách nhiệm thực hiện

- Cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai, tập huấn Nghị định số 71/2016/NĐ-CP trong các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai và tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 71/2016/NĐ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

c) Thời gian thực hiện: Quý I, II/2017.

2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng các quy định liên quan bảo đảm triển khai thực hiện Nghị định số 71/2016/NĐ-CP

a) Nghiên cứu, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị về tăng cường thực hiện công tác thi hành án hành chính.

- Đơn vị chủ trì: Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Quý I/2017.

b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các Quy chế, Quy định đã ban hành, bảo đảm đưa tiêu chí đánh giá cán bộ, xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong công tác thi hành án hành chính phù hợp với Điều 31 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.

- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp.

- Thời gian thực hiện: Quý I, II/2017.

c) Ban hành Quy chế đăng tải công khai thông tin về việc không chấp hành án theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.

- Đơn vị chủ trì: Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Quý II/2017.

3. Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho công tác quản lý nhà nước, theo dõi thi hành án hành chính

- Nội dung: Rà soát, đánh giá nguồn lực hiện có của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Luật tố tụng hành chính và Nghị định số 71/2016/NĐ-CP giao; trên cơ sở đó tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước, theo dõi thi hành án hành chính.

- Đơn vị chủ trì: Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.

4. Báo cáo tình hình, kết quả 06 tháng, hàng năm và đột xuất về công tác thi hành án hành chính

Cục Thi hành án dân sự tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng Báo cáo về tình hình, kết quả công tác thi hành án hành chính gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp chung báo cáo Chính phủ.

Thời gian thực hiện:

- Đối với Báo cáo 06 tháng: Gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 4 hàng năm (số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến hết ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo);

- Đối với Báo cáo năm: Gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 10 hàng năm (số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo).

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Nghị định số 71/2016/NĐ-CP

- Đơn vị chủ trì: Cục Thi hành án dân sự tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan

- Thời gian thực hiện: Tổ chức sơ kết vào năm 2019, tổng kết vào năm 2021.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 71/2016/NĐ-CP trong phạm vi của ngành, đơn vị mình theo Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

2. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Giao Cục Thi hành án dân sự tỉnh làm đầu mối, có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị phản ánh về Cục Thi hành án dân sự tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Tổng cục THADS (b/c);
- Cục Công tác phía Nam - BTP (b/c);
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Hội đồng PHPBGDPL tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Cục THADS tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BR-VT, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo- tin học;
- Lưu: VT, PCNC

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tị
nh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị định 71/2016/NĐ-CP quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 18/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/02/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Nguyễn Thanh Tịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản