- 1Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 thông qua quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 về việc tăng cường chỉ đạo sáp nhập thôn, tổ dân phố do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 06 năm 2018 |
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 18); Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị quyết số 19); Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây gọi là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 56/2017/QH14); các Nghị quyết của Chính phủ: Số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19; số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18;
Thực hiện Chương trình hành động số 920-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18 (sau đây gọi là Chương trình hành động số 920-CTr/TU) và Chương trình hành động số 1011-CTr/TU ngày 03/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19 (sau đây gọi là Chương trình hành động số 1011-CTr/TU).
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và Nhân dân trong tỉnh về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước tinh gọn từ bên trong; đảm bảo yêu cầu hoạt động hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước; đổi mới hoạt động của các cơ quan, đơn vị gắn với cải cách hành chính.
3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, điều kiện đảm bảo để tổ chức thực hiện. Tiết kiệm chi thường xuyên, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.
4. Xác định đúng các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Chương trình hành động số 920-CTr/TU, Chương trình hành động số 1011-CTr/TU.
5. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:
5.1. Giai đoạn đến năm 2021:
- Đối với cơ quan, tổ chức hành chính: Mỗi sở, ban, ngành giảm 01- 02 phòng chuyên môn (dự kiến giảm tối thiểu 15/150 phòng); UBND các huyện, thành phố, thị xã giảm từ 01 - 02 phòng chuyên môn trực thuộc (dự kiến giảm tối thiểu 13/155 phòng); giảm 255/2.586 biên chế hành chính so với chi tiêu kế hoạch được giao năm 2015. Giảm 20% đơn vị hành chính cấp xã (dự kiến 10 xã) chưa đạt 50% tiêu chí quy định hiện hành về quy mô dân số và diện tích tự nhiên; tiếp tục thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 22/3/2012 của UBND tỉnh về tăng cường chỉ đạo sáp nhập thôn, tổ dân phố.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn tỉnh (dự kiến giảm: 92/918 đơn vị); giảm 3.268 biên chế/29.166 biên chế sự nghiệp so với năm 2015. Có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính so với giai đoạn 2011 -2015. Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
5.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025: Giảm 30% đơn vị hành chính cấp xã (dự kiến 16 xã) chưa đạt 50% tiêu chí quy định hiện hành về quy mô dân số và diện tích tự nhiên; hoàn thành sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 22/3/2012.
Tiếp tục giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 (dự kiến 83 đơn vị) và 10% biên chế sự nghiệp. Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2021.
5.3. Giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030: Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu. Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- Các sở, ban, ngành, tổ chức hội, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19, Chương trình hành động số 920-CTr/TU, Chương trình hành động số 1011-CTr/TU trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan truyền thông, báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp trong toàn tỉnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ hoặc sai chức năng, nhiệm vụ theo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhận nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính đúng theo quy định của pháp luật. Rà soát, sắp xếp theo hướng giảm các phòng, ban, bộ phận trực thuộc, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách. Giải thể các Ban chỉ đạo liên ngành không thực sự cần thiết và hoạt động kém hiệu quả (thực hiện từ năm 2018).
- Rà soát việc thực hiện hướng dẫn, quy định của Trung ương để phân cấp, phân quyền hợp lý giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành; giữa UBND tỉnh các sở, ban, ngành với chính quyền cấp huyện, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực quả (thực hiện từ năm 2018).
2. Nhiệm vụ cụ thể về triển khai thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 (chi tiết có Phụ lục kèm theo)
2.1. Các sở, ban, ngành
2.1.1. Sắp xếp các tổ chức lĩnh vực hành chính
- Đối với các sở, ban, ngành đã thực hiện điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn tổ chức bên trong (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh): Tiếp tục rà soát, xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, lộ trình tinh giản biên chế. Đối với sở, ban, ngành chưa đảm bảo quy mô phòng, ban, chi cục thì xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn đội ngũ đảm bảo theo quy định (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Đối với các sở, ban, ngành đã thực hiện điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đang theo hướng dẫn quy định tổ chức của thông tư liên tịch của các bộ, ngành Trung ương (Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Thanh tra tỉnh): Xây dựng Đề án sắp xếp tinh gọn tổ chức bên trong, xây dựng đội ngũ theo vị trí việc làm, lộ trình tinh giản biên chế (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Đối với các sở, ban, ngành chưa thực hiện điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của thông tư bộ, ngành Trung ương (Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải): Xây dựng Đề án điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sắp xếp tinh gọn tổ chức bên trong, xây dựng đội ngũ theo vị trí việc làm, lộ trình tinh giản biên chế phù hợp (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Đối với các tổ chức hành chính trực thuộc Sở (ban, chi cục): Rà soát để có phương án giảm số lượng các tổ chức bên trong (phòng, hạt, đội) thuộc các ban, chi cục theo hướng sắp xếp lại các tổ chức có tính chất tương đồng về chuyên môn, quy mô vùng, địa bàn phù hợp, giảm tối đa biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ, giảm số người phục vụ trong từng cơ quan, đơn vị (bao gồm cả lái xe, bảo vệ). Đối với tổ chức quy mô nhỏ có thể không thành lập phòng (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Đề nghị Văn phòng HĐND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh nghiên cứu, xây dựng Đề án hợp nhất Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh thành Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng Đề án hợp nhất Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh sau khi có chủ trương của Trung ương.
2.1.2. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Đề án sắp xếp mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo, theo hướng:
+ Gắn với việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/11/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh “về việc Đề án phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và những năm tiếp theo”.
+ Rà soát quy hoạch hệ thống trường, lớp. Sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông); khuyến khích phát triển mô hình giáo dục dân lập phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể.
+ Đối với các Trường Mầm non: Rà soát số lượng các trường mầm non công lập trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã, trên cơ sở đó thực hiện xã hội hóa những nơi có điều kiện, như: Chuyển một số trường mầm non công lập sang tư thục, kêu gọi đầu tư thành lập trường mầm non tư thục; giảm trường, lớp công lập ở những nơi có trường mầm non tư thục.
+ Đối với các Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở: Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học tiểu học, trung học cơ sở; thu gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. Triển khai phương án phù hợp để tổ chức trường liên cấp tại các xã có các trường có quy mô nhỏ dưới 10 lớp.
+ Đối với các trường Trung học phổ thông: Rà soát các trường trên cùng địa bàn huyện, thành phố, thị xã có khoảng cách gần, thuận lợi cho người dân để sáp nhập. Thực hiện chuyển đổi mô hình các trường Trung học phổ thông chất lượng cao từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao.
- Đề án sắp xếp đội ngũ hành chính trường học theo hướng: Mỗi xã chỉ bố trí 01 kế toán làm kế toán các trường cùng trên địa bàn; nhiệm vụ y tế học đường và nhân sự thực hiện nhiệm vụ này chuyển về Trạm Y tế cấp xã hoặc Trung tâm Y tế đa chức năng (tại các xã không tổ chức Trạm y tế) quản lý; thực hiện kiêm nhiệm để giảm, bố trí phù hợp các chức danh hành chính trường học.
- Đề án biệt phái giáo viên tiểu học, trung học cơ sở huyện thừa sang huyện thiếu; xây dựng phương án sắp xếp, xử lý biên chế giáo viên dôi dư, thừa thiếu cục bộ.
- Tham mưu phương án, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
(hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Nghị quyết số 36/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập trường trung cấp nghề vào trường cao đẳng, cụ thể rà soát các trường: Trung cấp nghề Hà Tĩnh, Trung cấp Kỹ nghệ Hà Tĩnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), Trung cấp Nghề Lý Tự Trọng (Tỉnh đoàn Hà Tĩnh), các trường cao đẳng nghề; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả; xem xét giải thể trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và chuyển chức năng giáo dục cho trường phổ thông, về cơ bản, trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập; rà soát, đánh giá để tổ chức lại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, giải thể trung tâm hoạt động kém hiệu quả mà không thể củng cố được, tạo điều kiện để xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
. - Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo hướng hợp nhất các cơ sở có tương đồng về nhiệm vụ thành Trung tâm bảo trợ đa năng. Nâng cao năng lực, chất lượng phục vụ, đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế; thực hiện xã hội hóa một số nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng theo nhu cầu xã hội (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
c) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trên cơ sở tổ chức lại các trung tâm làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh, gồm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng; Trung tâm Da liễu; Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Thành lập trung tâm y tế cấp huyện đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có) (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Rà soát, chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, y tế cho phòng y tế cấp huyện (đơn vị sự nghiệp chỉ thực hiện dịch vụ công về y tế, dân số).
- Rà soát, sắp xếp hợp lý các trạm y tế cấp xã, phường, thị trấn theo hướng bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về điều kiện địa lý; tổ chức lại trạm y tế cấp xã theo quy mô vùng: Các trạm y tế (vùng 1) chỉ thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ và giảm số người làm việc, các trạm y tế cách xa trung tâm huyện hơn (vùng 2) và các trạm y tế nằm ở địa bàn vùng xa, đi lại khó khăn (vùng 3) thì thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và được tăng cường số người làm việc. Nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế cấp xã. Xem xét giải thể những trạm y tế xã, phường, thị trấn có vị trí gần với bệnh viện huyện (dưới 4km) (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Đề án chuyển các Bệnh viện Đa khoa sang hoạt động tự chủ, tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
d) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Chuyển đổi mô hình hoạt động Nhà hát Nghệ thuật truyền thống thành 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp và tăng tính chủ động, khai thác hiệu quả nguồn lực về cơ sở vật chất, biên chế; chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo tồn, quảng bá, biểu diễn các loại hình nghệ thuật truyền thống.
- Rà soát tổng thể các Ban quản lý di tích trên địa bàn tỉnh, xây dựng Đề án thành lập Ban Quản lý các di tích tỉnh trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bao gồm Ban Quản lý di tích Tổng Bí thư Trần Phú; Ban Quản lý di tích Tổng Bí thư Hà Huy Tập, Bảo tàng Hà Tĩnh). Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình hoạt động Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh Hà Tĩnh thành đơn vị sự nghiệp tự chủ kinh phí.
(Xây dựng Đề án hoàn thành trong Quý II, triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường quản lý công tác báo chí, quản lý chặt chẽ các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú hoạt động trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND cấp huyện xem xét đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện để đáp ứng yêu cầu phục vụ và thực hiện nhiệm vụ chính trị được phân công.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh: Đề án hợp nhất các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, Trung tâm Phát triển nấm ăn và nấm dược liệu) thành 01 Trung tâm; hoặc xây dựng Đề án chuyển đổi Trung tâm Phát triển Nấm ăn và Nấm dược liệu thành đơn vị tự chủ 100% và định hướng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoặc công ty cổ phần trong giai đoạn 2020 - 2025 (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Đề án sắp xếp, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ để khắc phục các hạn chế về tổ chức, quản lý, cán bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu thực tế về quản lý rừng và đất lâm nghiệp (theo hướng mỗi huyện chỉ thành lập một Ban Quản lý rừng phòng hộ).
- Rà soát, chuyển Đoàn Điều tra Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện theo mô hình tự chủ kinh phí hoặc chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp, công ty cổ phần hoặc giải thể.
- Hướng dẫn, chỉ đạo chuyển các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thú y, bảo vệ thực vật từ Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) cấp huyện quản lý. Hướng dẫn xây dựng phương án hoạt động của Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện sang tự trang trải hoạt động hoặc doanh nghiệp (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
h) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh: Đề án thành lập Trung tâm lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ trên cơ sở tổ chức lại nhiệm vụ, biên chế sự nghiệp thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ) với chức năng, nhiệm vụ và biên chế thực hiện nhiệm vụ công báo thuộc Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh) (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập thông tin, truyền thông, cụ thể: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (Sở Thông tin và Truyền thông), chức năng, nhiệm vụ, biên chế thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin của Trung tâm thông tin (Văn phòng HĐND tỉnh), Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh) (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
i) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát, đánh giá hoạt động Trung tâm Phát triển quỹ đất, Trung tâm Công nghệ thông tin và kỹ thuật tài nguyên môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (Sở Tài nguyên và Môi trường) để xác định rõ các nhiệm vụ sự nghiệp, dịch vụ công của các đơn vị thuộc lĩnh vực, giảm định biên hưởng lương ngân sách, tăng mức độ tự chủ.
- Đề án sắp xếp, kiện toàn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp theo quy định.
(hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
k) Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh: Đề án tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh; kiện toàn Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư (Văn phòng UBND tỉnh) và tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, biên chế thực hiện xúc tiến tại các Trung tâm: Trung tâm Quảng bá, xúc tiến văn hóa - du lịch (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương), Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Cung ứng nguồn nhân lực (Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh) thành 01 Trung tâm trực thuộc UBND tỉnh. (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
l) Các sở, ban, ngành khác:
Xây dựng Đề án chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự trang trải 100% chi phí hoạt động, chuyển các đơn vị có đủ điều kiện thành công ty cổ phần hoặc giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
m) Tỉnh đoàn Hà Tĩnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh: Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (Trung tâm Hướng nghiệp và phát triển kinh tế thủy sản thanh niên xung phong Hà Tĩnh; Tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế vùng Tây Sơn; Tổng đội thanh niên xung phong xây dựng vùng kinh tế Phúc Trạch) để xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất một số đơn vị sự nghiệp có tính chất tương đồng do UBND tỉnh quản lý nhằm tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, thống nhất quản lý tổ chức và biên chế. Sáp nhập Ban Quản lý Di tích Ngã ba Đồng Lộc và Ban Quản lý Khu tưởng niệm anh hùng Lý Tự Trọng thành một đơn vị trực thuộc Tỉnh đoàn (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
n) Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh: Đề án kiện toàn Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân theo hướng tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, thống nhất quản lý tổ chức và biên chế (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các phòng chuyên môn trực thuộc theo hướng tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; xây dựng và triển khai sắp xếp đội ngũ theo vị trí việc làm, kế hoạch tinh giản biên chế.
- Xây dựng Đề án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên; sắp xếp sáp nhập để giảm số lượng thôn, tổ dân phố (triển khai làm điểm các xã đã có Đề án khả thi tại huyện Đức Thọ, huyện Can Lộc trong năm 2018).
- Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp theo hướng chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự trang trải 100% chi phí hoạt động, chuyển các đơn vị có đủ điều kiện thành công ty cổ phần; giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả, tập trung một số lĩnh vực như:
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tham mưu Đề án sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn (thuộc các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường) và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp huyện, Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện để thực hiện chuyển dần sang cơ chế tự chủ.
+ Rà soát, đánh giá và xây dựng Đề án thí điểm sáp nhập trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao và du lịch, đài truyền thanh - truyền hình và một số chức năng dịch vụ của phòng văn hóa - thông tin - thể thao và du lịch cấp huyện về một đầu mối quản lý và từng bước giao tự chủ.
- Xây dựng Đề án và tổ chức thực hiện việc sáp nhập các Hội đặc thù cấp huyện, cấp xã có tính chất tương đồng.
(hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
2.3. Các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh
Xây dựng Đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của đơn vị (hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
2.4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
- Xây dựng Đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của đơn vị.
- Các Trường Đại học, cao đẳng: Xây dựng Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong trường đại học, cao đẳng. Làm rõ thẩm quyền quản lý các trường cao đẳng để tổ chức lại theo hướng trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
(hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III năm 2018).
2.5. Các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc: Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội căn cứ quy định, hướng dẫn của ngành thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại theo hướng tinh gọn.
2.6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Nghiên cứu, xây dựng đề án rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng quân đội, công an theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tinh giản biên chế phù hợp trong điều kiện mới; bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang, phù hợp với quy định chung của hệ thống chính trị và tính đặc thù của từng lực lượng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về sắp xếp, bố trí biên chế
- Hoàn thành trong năm 2018 việc tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt cơ cấu người làm việc trong tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo vị trí việc làm theo đúng quy định; phê duyệt kế hoạch số lượng biên chế công chức hàng năm theo quyết định sắp xếp về tổ chức và theo điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tinh giản biên chế. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, UBND cấp huyện: Xây dựng lộ trình tinh giản biên chế đối với từng tổ chức, đơn vị theo chỉ tiêu tối thiểu tại Nghị quyết số 39/NQ-HDND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh về việc thông qua Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2016-2021. Xử lý cấp phó dôi dư do sáp nhập các tổ chức, đơn vị. Tập trung tinh giản nhóm hỗ trợ, phục vụ: Kế toán, văn thư, lái xe trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện, thường xuyên các giải pháp thực hiện kế hoạch tinh giản, phân bố biên chế (đặc biệt là xây dựng chính sách của tỉnh và hỗ trợ sắp xếp biên chế dôi dư và tinh giản biên chế); thực hiện, hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% trên tổng biên chế được giao năm 2015.
- Rà soát, điều chỉnh chỉ tiêu biên chế công chức giữa các cơ quan, đơn vị sau khi đổi mới, sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc thực tế được giao; khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu công chức làm việc tại một số đơn vị.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, UBND cấp huyện: Nghiêm túc thực hiện các nội dung theo tinh thần Nghị quyết số 19, Chương trình hành động số 1011-TTr/TU về đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế tài chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ nội dung, lộ trình xây dựng Đề án được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành tại Chương trình hành động số 920-CTr/TU, Chương trình hành động số 1011-CTr/TU và Kế hoạch này để xây dựng Đề án thực hiện đảm bảo nội dung, lộ trình quy định. Tùy vào điều kiện thực tế và quy mô của Đề án có thể thực hiện sớm hơn; những việc đã rõ thì tổ chức thực hiện ngay, không chờ đến sau khi xây dựng Đề án.
- Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này trước ngày 15/11 hàng năm gửi về UBND tỉnh (Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Sở Tài chính
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức Đảng, đoàn thể.
- Triển khai quy định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài chính đặc thù đối với một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc thù đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước, báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong toàn tỉnh. Tham mưu xử lý, quản lý tài sản công, xe công khi thực hiện Đề án.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh phương án cấp kinh phí những nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao cho tổ chức Hội; quán triệt thực hiện nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí hoạt động của tổ chức hội (trừ Hội đặc thù),
- Hướng dẫn, kiểm tra kinh phí, cơ sở vật chất các cơ quan, đơn vị khi thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại tổ chức bộ máy.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Rà soát, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và tham mưu về dự án của các cơ quan, đơn vị khi thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại tổ chức bộ máy.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu UBND tỉnh Đề cương hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính gắn kết chặt chẽ với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Thống nhất Đề án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên; tiếp tục thực hiện sắp xếp, sáp nhập để giảm số lượng thôn, tổ dân phố.
- Rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất bổ sung, hoàn thiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các luật, nghị định, thông tư liên quan đến phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung; quy định các nội dung phân cấp, ủy quyền về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý và nghiên cứu, tham mưu hoàn thiện chính sách của tỉnh đảm bảo đúng quy định của Trung ương và phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
- Rà soát, triển khai các quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, sắp xếp tổ chức hội bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật để hướng dẫn sắp xếp giảm đầu mối; Nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn sáp nhập một số tổ chức hội đặc thù có chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy, đối tượng tinh giản biên chế phù hợp với thực tế của tỉnh.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cơ chế khoán kinh phí phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố sau khi có quy định hướng dẫn sửa đổi, bổ sung của Trung ương.
- Rà soát, triển khai khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị về triển khai trước ngày 05/12 hàng năm để UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. Quá trình thực hiện những nội dung chưa có quy định cụ thể, chưa có chủ trương của Trung ương, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xin chủ trương để tổ chức thực hiện./.
| TM .ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số: 178/KH-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm | Thời gian thực hiện-hoàn thành |
I | HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY |
|
|
|
|
|
1 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ hoặc sai chức năng, nhiệm vụ theo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính đúng theo quy định của pháp luật. Rà soát, sắp xếp theo hướng giảm các phòng, ban, bộ phận trực thuộc, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách. Giải thể các Ban chỉ đạo liên ngành không thực sự cần thiết và hoạt động kém hiệu quả. | Các sở, ban, ngành | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định | Thực hiện từ năm 2018 |
2 | Rà soát việc thực hiện hướng dẫn, quy định của Trung ương để phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành với chính quyền cấp huyện, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực | Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định | Thực hiện từ năm 2018 |
II | TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW, NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 |
|
|
|
|
|
1 | Sở, ban, ngành cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
1.1 | Sắp xếp các tổ chức lĩnh vực hành chính |
|
|
|
|
|
1.1.1 | Tiếp tục rà soát, xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, lộ trình tinh giản biên chế (đối với các sở, ngành đã sắp xếp tinh gọn tổ chức bên trong). Đối với sở, ban, ngành chưa đảm bảo quy mô phòng, ban, chi cục thì xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn đội ngũ đảm bảo theo quy định. | Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và Môi trường; VP UBND tỉnh, VP HĐND tỉnh, Ban Quản lý KKT tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.1.2 | Đề án sắp xếp tinh gọn tổ chức bên trong, xây dựng đội ngũ theo vị trí việc làm, lộ trình tinh giản biên chế (đối với các sở chưa tinh gọn tổ chức bên trong) | Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Ngoại vụ; Tư pháp; Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Xây dựng; Thanh tra tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.1.3 | Đề án điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sắp xếp tinh gọn tổ chức bên trong, xây dựng đội ngũ theo vị trí việc làm, lộ trình tinh giản biên chế (Đối với các sở chưa được UBND tỉnh điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ) | Các Sở: Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giao thông vận tải | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.1.4 | Rà soát để có phương án giảm số lượng các tổ chức bên trong (phòng, hạt, đội) thuộc các ban, chi cục theo hướng sắp xếp lại các tổ chức có tính chất tương đồng về chuyên môn, quy mô vùng, địa bàn phù hợp, giảm tối đa biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ, giảm số người phục vụ trong từng cơ quan, đơn vị (bao gồm cả lái xe, bảo vệ). Đối với tổ chức quy mô nhỏ có thể không thành lập phòng. | Các Sở: Nội vụ; Y tế, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và PTNT; Công Thương; Khoa học và công nghệ | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.1.5 | Nghiên cứu Đề án hợp nhất Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh | VP HĐND tỉnh | VP Đoàn Đại biểu QH tỉnh, các cơ quan liên quan | BTV Tỉnh ủy | Đề án | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.1.6 | Đề án hợp nhất Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND sau khi có chủ trương của Trung ương | VP UBND tỉnh | VP HĐND- Đoàn Đại biểu QH tỉnh, các cơ quan liên quan | BTV Tỉnh ủy | Đề án | Sau khi có chủ trương của Trung ương (hoàn thành trước năm 2020) |
1.2 | Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành |
|
|
|
|
|
1.2.1 | Xây dựng Đề án sắp xếp mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định, văn bản chỉ đạo | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.2 | Đề án sắp xếp đội ngũ hành chính trường học theo hướng: Mỗi xã chỉ bố trí 01 kế toán làm kế toán các trường cùng trên địa bàn; nhiệm vụ y tế học đường và nhân sự thực hiện nhiệm vụ này chuyển về Trạm Y tế cấp xã hoặc Trung tâm Y tế đa chức năng (tại các xã không tổ chức Trạm y tế) quản lý; thực hiện kiêm nhiệm để giảm, bố trí phù hợp các chức danh hành chính trường học | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định, văn bản chỉ đạo | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.3 | Đề án biệt phái giáo viên tiểu học, trung học cơ sở huyện thừa sang huyện thiếu; xây dựng phương án sắp xếp, xử lý biên chế giáo viên dôi dư, thừa thiếu cục bộ | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định, văn bản chỉ đạo | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.4 | Phương án, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định, văn bản chỉ đạo | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.5 | Rà soát đánh giá việc triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Nghị quyết số 36/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập trường trung cấp nghề vào trường cao đẳng, cụ thể rà soát các trường: Trung cấp nghề Hà Tĩnh, Trung cấp Kỹ nghệ Hà Tĩnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), Trung cấp nghề Lý Tự Trọng (Tỉnh đoàn Hà Tĩnh), các trường cao đẳng nghề; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả; xem xét giải thể trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và chuyển chức năng giáo dục cho trường phổ thông. Về cơ bản, trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập; rà soát, đánh giá để tổ chức lại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, giải thể trung tâm hoạt động kém hiệu quả mà không thể củng cố được, tạo điều kiện để xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề. | Sở Lao động-TBXH | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định, văn bản chỉ đạo | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.6 | Đề án sắp xếp lại hệ thống các Trung tâm thực hiện nhiệm vụ, phục vụ cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo hướng hợp nhất các trung tâm có tương đồng về nhiệm vụ thành Trung tâm bảo trợ đa năng. Nâng cao năng lực, chất lượng phục vụ, đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế; thực hiện xã hội hóa một số nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng theo nhu cầu xã hội | Sở Lao động-TBXH | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.7 | Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trên cơ sở tổ chức lại các trung tâm làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh, gồm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng; Trung tâm Da liễu; Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.8 | Đề án thành lập Trung tâm Y tế cấp huyện đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có) | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.9 | Rà soát, chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, y tế cho phòng y tế cấp huyện (đơn vị sự nghiệp chỉ thực hiện dịch vụ công về y tế, dân số) | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.10 | Đề án tổ chức lại, sắp xếp hợp lý các trạm y tế cấp xã, phường, thị trấn theo hướng bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về điều kiện địa lý; tổ chức lại trạm y tế cấp xã theo quy mô vùng: Các trạm y tế (vùng 1) chỉ thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ và giảm số người làm việc, các trạm y tế cách xa trung tâm huyện hơn (vùng 2) và các trạm y tế nằm ở địa bàn vùng xa, đi lại khó khăn (vùng 3) thì thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và được tăng cường số người làm việc. Nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế cấp xã. Xem xét giải thể những trạm y tế xã, phường, thị trấn có vị trí gần với bệnh viện huyện (dưới 4km) | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án trong Quý II, thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.11 | Đề án chuyển các Bệnh viện Đa khoa sang hoạt động tự chủ, tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên | Sở Y tế | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.12 | Đề án chuyển đổi mô hình hoạt động Nhà hát Nghệ thuật truyền thống thành 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp và tăng tính chủ động, khai thác hiệu quả nguồn lực về cơ sở vật chất, biên chế; chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo tồn, quảng bá, biểu diễn các loại hình nghệ thuật truyền thống | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.13 | Đề án thành lập thành lập Ban Quản lý các di tích tỉnh trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bao gồm Ban Quản lý di tích Tổng Bí thư Trần Phú; Ban Quản lý di tích Tổng Bí thư Hà Huy Tập, Bảo tàng Hà Tĩnh). Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình hoạt động Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh Hà Tĩnh thành đơn vị sự nghiệp tự chủ kinh phí. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án trong Quý II, thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.14 | Tăng cường quản lý công tác báo chí, quản lý chặt chẽ các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú hoạt động trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND cấp huyện xem xét đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện để đáp ứng yêu cầu phục vụ và thực hiện nhiệm vụ chính trị được phân công. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.15 | Tham mưu sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập thông tin, truyền thông, cụ thể: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (Sở Thông tin và Truyền thông), chức năng, nhiệm vụ, biên chế thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin của Trung tâm thông tin (Văn phòng HĐND tỉnh), Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh) | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.16 | Đề án hợp nhất các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, Trung tâm Phát triển nấm ăn và nấm dược liệu) thành 01 Trung tâm; hoặc xây dựng Đề án chuyển đổi Trung tâm Phát triển Nấm ăn và Nấm dược liệu thành đơn vị tự chủ 100% và định hướng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoặc công ty cổ phần trong giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.17 | Đề án sắp xếp, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ để khắc phục các hạn chế về tổ chức, quản lý, cán bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu thực tế về quản lý rừng và đất lâm nghiệp (theo hướng mỗi huyện chỉ thành lập một Ban Quản lý rừng phòng hộ) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.18 | Rà soát, chuyển Đoàn Điều tra Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện theo mô hình tự chủ kinh phí hoặc chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp, công ty cổ phần hoặc giải thể. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.19 | Hướng dẫn, chỉ đạo chuyển các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thú y, bảo vệ thực vật từ Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) cấp huyện quản lý. Hướng dẫn xây dựng phương án hoạt động của Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện sang tự trang trải hoạt động hoặc doanh nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.20 | Đề án thành lập Trung tâm lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ trên cơ sở tổ chức lại nhiệm vụ, biên chế sự nghiệp thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ) với chức năng, nhiệm vụ và biên chế thực hiện nhiệm vụ công báo thuộc Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh) | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.21 | Rà soát, đánh giá hoạt động Trung tâm Phát triển quỹ đất, Trung tâm Công nghệ thông tin và kỹ thuật tài nguyên môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (Sở Tài nguyên và Môi trường) để xác định rõ các nhiệm vụ sự nghiệp, dịch vụ công của các đơn vị thuộc lĩnh vực, giảm định biên hưởng lương ngân sách, tăng mức độ tự chủ. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.22 | Đề án sắp xếp, kiện toàn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp theo quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.23 | Đề án tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh; kiện toàn Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư (Văn phòng UBND tỉnh) và tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, biên chế thực hiện xúc tiến tại các Trung tâm: Trung tâm Quảng bá, xúc tiến văn hóa - du lịch (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương), Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Cung ứng nguồn nhân lực (Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh) thành 01 Trung tâm trực thuộc UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.24 | Đề án chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự trang trải 100% chi phí hoạt động, chuyển các đơn vị có đủ điều kiện thành công ty cổ phần hoặc giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả | Các sở, ban, ngành khác | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.25 | Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (Trung tâm Hướng nghiệp và phát triển kinh tế thủy sản thanh niên xung phong Hà Tĩnh; Tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế vùng Tây Sơn; Tổng đội thanh niên xung phong xây dựng vùng kinh tế Phúc Trạch) để xây dựng Đề án sáp nhập, hợp nhất một số đơn vị sự nghiệp có tính chất tương đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhằm tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, thống nhất quản lý tổ chức và biên chế. Sáp nhập Ban Quản lý Di tích Đồng Lộc và Ban Quản lý Khu tưởng niệm anh hùng Lý Tự Trọng thành một đơn vị trực thuộc Tỉnh Đoàn | Tỉnh đoàn Hà Tĩnh | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
1.2.26 | Đề án kiện toàn Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân theo hướng tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, thống nhất quản lý tổ chức và biên chế | Hội Nông dân tỉnh | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
2 | UBND các huyện, thành phố, thị xã |
|
|
|
|
|
2.1 | Đề án sắp xếp, tổ chức lại các phòng chuyên môn trực thuộc theo hướng tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; xây dựng và triển khai sắp xếp đội ngũ theo vị trí việc làm, kế hoạch tinh giản biên chế | UBND các huyện, thành phố, thị xã | Các cơ quan liên quan | BTV Huyện ủy | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
2.2 | Đề án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên; sắp xếp sáp nhập để giảm số lượng thôn, tổ dân phố (Triển khai làm điểm các xã đã có Đề án khả thi tại huyện Đức Thọ, huyện Can Lộc trong năm 2018) | UBND các huyện, thành phố, thị xã | Các cơ quan liên quan | BTV Huyện ủy | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
2.3 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp theo hướng chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự trang trải 100% chi phí hoạt động, chuyển các đơn vị có đủ điều kiện thành công ty cổ phần; giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả | UBND các huyện, thành phố, thị xã | Các cơ quan liên quan | BTV Huyện ủy | Đề án, Quyết định, văn bản phối hợp | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
2.4 | Đề án và tổ chức thực hiện việc sáp nhập các Hội đặc thù cấp huyện, cấp xã có tính chất tương đồng | UBND các huyện, thành phố, thị xã | Các cơ quan liên quan | BTV Huyện ủy | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
3 | Hội đặc thù cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
3.1 | Đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của đơn vị | Hội đặc thù cấp tỉnh | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
4 | Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh |
|
|
|
|
|
4.1 | Đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của đơn vị | Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
4.2 | Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong trường đại học, cao đẳng. Làm rõ thẩm quyền quản lý các trường cao đẳng để tổ chức lại theo hướng trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh | Các Trường Đại học, Cao đẳng | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Đề án, Quyết định | Hoàn thành Đề án để triển khai thực hiện từ Quý III/2018 |
5 | Các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc: Thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội căn cứ quy định, hướng dẫn của ngành thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại theo hướng tinh gọn, giảm biên chế | Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội | Các cơ quan liên quan | Các cơ quan ngành dọc ở Trung ương | Đề án | Theo quy định Trung ương |
6 | Nghiên cứu, xây dựng đề án rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng quân đội, công an theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tinh giản biên chế phù hợp trong điều kiện mới; bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang, phù hợp với quy định chung của hệ thống chính trị và tính đặc thù của từng lực lượng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. | Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các cơ quan liên quan | Các cơ quan ngành dọc ở Trung ương | Đề án | Theo quy định Trung ương |
- 1Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và kế hoạch 73-KH/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW; Kế hoạch 62-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiểu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 thông qua quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 về việc tăng cường chỉ đạo sáp nhập thôn, tổ dân phố do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và kế hoạch 73-KH/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW; Kế hoạch 62-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW do tỉnh Thái Bình ban hành
- 15Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiểu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 về triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 178/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định