- 1Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2Nghị định 87/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám, chữa bệnh
- 3Quyết định 92/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 935/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 16/2014/TT-BYT hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 7Quyết định 1568/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
NHÂN RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH TIỀN GIANG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
- Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 42/2014/QH13 ngày 13/6/2014;
- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020;
- Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 22/3/2013 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án xây dựng, phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 - 2020;
- Thông tư số 16/2014/TT-BYT ngày 22/5/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình;
- Kế hoạch số 127/KH-BYT ngày 11/02/2015 của Bộ Y tế triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mô hình bác sĩ gia đình năm 2015;
- Quyết định số 1568/QĐ-BYT ngày 27/4/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.
2. Hiệu quả về kinh tế, xã hội
- Việc phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình (BSGĐ) sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; giúp người dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục và phòng bệnh chủ động, tích cực. Kết quả thí điểm mô hình phòng khám BSGĐ tại Tiền Giang và các địa phương khác đã giúp sàng lọc, giải quyết nhiều bệnh lý thông thường, không cần chuyển tuyến, góp phần giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện.
- Hoạt động BSGĐ sẽ giảm bớt gánh nặng thời gian và công việc cho các bác sĩ chuyên khoa liên quan và tiết kiệm kinh phí nằm viện cho bệnh nhân, kinh phí bảo hiểm y tế, mang lại hiệu quả kinh tế cho người bệnh, gia đình và xã hội; tăng sự hợp tác phối hợp điều trị giữa người bệnh và nhân viên y tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám BSGĐ trên phạm vi toàn tỉnh, nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện, liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng; góp phần tăng cường chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và giảm quá tải bệnh viện.
2. Mục tiêu cụ thể
- Triển khai phát triển hoàn thiện mô hình phòng khám BSGĐ trong hệ thống y tế tỉnh.
- Thực hiện các văn bản pháp quy về hoạt động của BSGĐ do Bộ Y tế ban hành; nghiên cứu, đề xuất thí điểm một số cơ chế chính sách về BSGĐ tại địa phương.
- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực bác sĩ y học gia đình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động phòng khám BSGĐ.
- Nhân rộng các phòng khám BSGĐ tại các huyện, thị, thành phố.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020
- 100% các Trung tâm y tế tuyến huyện, bệnh viện đa khoa huyện có tổ chức phòng khám BSGĐ.
- 50% Trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Hàng năm có tổ chức đào tạo tại chỗ hoặc gửi đào tạo các khóa đào tạo về y học gia đình: định hướng, bác sĩ gia đình chuyên khoa cấp I, II, thạc sĩ, tiến sĩ y học gia đình.
- 100% phòng khám BSGĐ ứng dụng phần mềm tin học quản lý hoạt động và sử dụng hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển, xây dựng hoàn thiện các mô hình phòng khám BSGĐ
a) Các mô hình tổ chức
- Trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Phòng khám BSGĐ:
+ Phòng khám BSGĐ tư nhân (bao gồm cả phòng khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính có nhu cầu hoạt động theo mô hình phòng khám BSGĐ).
+ Phòng khám BSGĐ thuộc Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố.
b) Nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị mô hình phòng khám BSGĐ
- Trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình: Bảo đảm đủ nhân lực theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn. Có bác sĩ đa khoa được đào tạo tối thiểu 03 tháng về y học gia đình.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.
- Phòng khám BSGĐ (tư nhân và thuộc Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố):
+ Xây dựng và thiết kế: Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình. Phải có nơi đón tiếp người bệnh, có buồng khám bệnh, tư vấn sức khỏe diện tích ít nhất là 10m2. Ngoài ra, tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám còn phải đáp ứng thêm các điều kiện phù hợp với hình thức tổ chức và phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký.
+ Có thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe và khám bệnh, chữa bệnh. Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà phòng khám đăng ký.
+ Nhân sự: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải có chứng chỉ hành nghề BSGĐ (trong giai đoạn thí điểm, bác sĩ đa khoa được đào tạo về y học gia đình 03 tháng). Người trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh và quản lý sức khỏe phải được đào tạo về y học gia đình.
Riêng đối với Phòng khám BSGĐ thuộc Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố thì các bác sĩ, điều dưỡng của bệnh viện có thể luân chuyển tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám BSGĐ.
c) Nhiệm vụ của mô hình phòng khám BSGĐ
- Nhiệm vụ của Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình:
+ Thực hiện nhiệm vụ của Trạm y tế xã theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế tuyến xã nhưng phải theo nguyên lý toàn diện và liên tục.
+ Thực hiện quản lý sức khỏe cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng theo nguyên lý y học gia đình.
+ Thực hiện chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh theo quy định chuyển tuyến y học gia đình. Tùy theo tình hình bệnh tật của người bệnh, BSGĐ có thể chuyển tuyến đến bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện Trung ương mà vẫn được coi là đúng tuyến.
+ Thực hiện tư vấn sức khỏe, sàng lọc, tầm soát phát hiện bệnh sớm.
+ Tham gia các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời.
+ Được thực hiện các dịch vụ kỹ thuật tại gia đình người bệnh, bao gồm: khám bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thường; thực hiện một số thủ thuật: thay băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu để xét nghiệm, khí dung, tiêm, truyền dịch.
+ Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo về y học gia đình và các vấn đề liên quan; là cơ sở đào tạo thực hành chuyên ngành y học gia đình.
- Nhiệm vụ của phòng khám BSGĐ: Phòng khám BSGĐ được thực hiện các nhiệm vụ sau nhưng phải bảo đảm nguyên lý toàn diện và liên tục:
+ Tham gia phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
+ Khám bệnh, chữa bệnh: Sơ cứu, khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh thường gặp. Thực hiện chăm sóc sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám và tại nhà người bệnh; có hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn diện liên tục cho cá nhân và gia đình theo quy định của Bộ Y tế.
+ Tham gia quản lý bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi.
+ Thực hiện chuyển tuyến y học gia đình: Là cơ sở đầu tiên trong hệ thống chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, có trách nhiệm giới thiệu và chuyển người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác khi có yêu cầu về chuyên môn; tiếp nhận người bệnh từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác chuyển đến để tiếp tục chăm sóc và điều trị.
Tùy theo tình hình bệnh tật của người bệnh, bác sĩ gia đình có thể chuyển tuyến đến bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện Trung ương mà vẫn được coi là đúng tuyến. Riêng đối với phòng khám BSGĐ thuộc Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố thì việc chuyển tuyến y học gia đình bao gồm cả việc chuyển người bệnh vào các khoa lâm sàng của bệnh viện mà vẫn được coi là đúng tuyến.
+ Được thực hiện các dịch vụ kỹ thuật tại gia đình người bệnh, bao gồm: khám bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thường; thực hiện một số thủ thuật: thay băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu để xét nghiệm, khí dung, tiêm, truyền dịch.
+ Tham gia các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ. Phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe.
+ Tư vấn sức khỏe: Tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp về khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân và cộng đồng. Tham gia truyền thông, giáo dục sức khỏe để góp phần nâng cao nhận thức của người dân về phòng bệnh tích cực và chủ động, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật.
+ Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo về y học gia đình và các vấn đề liên quan; là cơ sở đào tạo thực hành chuyên ngành y học gia đình.
Trên cơ sở các mô hình phòng khám BSGĐ nêu trên, hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá thực tiễn hoạt động để bổ sung, hoàn thiện quy mô, chức năng, nhiệm vụ.
2. Thực hiện các quy định của Bộ Y tế về hoạt động của BSGĐ; nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế đặc thù về BSGĐ tại địa phương
Trong thời gian chờ Bộ Y tế xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động của phòng khám BSGĐ, Sở Y tế và Bảo hiểm Xã hội tỉnh nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để thực hiện lồng ghép chính sách bảo hiểm y tế với hoạt động phòng khám BSGĐ như:
- Cơ chế thu chi tài chính: Được thu phí từ bệnh nhân trên nguyên tắc bù đắp được chi phí.
- Cơ chế về quyền lợi của bệnh nhân có bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thanh toán bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xây dựng phần mềm tin học quản lý hoạt động BSGĐ.
- Xây dựng hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử y học gia đình.
- Xây dựng mạng quản lý thông tin tại các cơ sở khám chữa bệnh BSGĐ và các bệnh viện.
4. Đào tạo nguồn nhân lực bác sĩ y học gia đình.
- Tổ chức đào tạo về y học gia đình: định hướng bác sĩ gia đình, sơ bộ chuyên khoa, chuyên khoa 1, 2... cho các bác sĩ trong toàn tỉnh qua các đơn vị có khả năng đào tạo như: Trung tâm Đào tạo Bác sĩ gia đình - Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang...
- Tổ chức đào tạo liên tục: Hàng năm có tổ chức đào tạo tại chỗ về y học gia đình cho các bác sĩ có nhu cầu.
- Tất cả bác sĩ công tác tại trạm y tế xã đều được đào tạo chuyên khoa bác sĩ y học gia đình.
- Tổ chức đào tạo nhân viên y tế cùng tham gia công tác y học gia đình như: Điều dưỡng, dược sĩ, kỹ thuật viên...
5. Nhân rộng và phát triển các phòng khám BSGĐ
Thành lập phòng khám BSGĐ tại các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố và các trạm y tế. Việc phát triển và nhân rộng sẽ theo lộ trình từng năm theo tỷ lệ từ năm 2016 đến năm 2020:
- Năm 2016: Phát triển 10% phòng khám BSGĐ trực thuộc các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố; 10% Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Năm 2017: Phát triển 50% phòng khám BSGĐ thuộc các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố; 20% Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Năm 2018: Phát triển 60% phòng khám BSGĐ thuộc các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố; 30% Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Năm 2019: Phát triển 80% phòng khám BSGĐ thuộc các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố; 40% Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Năm 2020: Phát triển 100% phòng khám BSGĐ thuộc các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố; 50% Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
6. Công tác thông tin truyền thông
- Tổ chức truyền thông về mô hình, lợi ích, năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ y tế của các phòng khám BSGĐ.
- Thực hiện truyền thông thuyết phục người dân sử dụng các dịch vụ y tế do phòng khám BSGĐ cung cấp.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 - 2020:
a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho phòng khám BSGĐ:
Mỗi bộ trang thiết bị cho 01 phòng khám BSGĐ gồm:
- 01 máy siêu âm xách tay: 250.000.000 đồng
- 01 máy đo điện tim: 30.000.000 đồng
- 01 máy đo đường huyết và que thử: 3.000.000 đồng
- 01 bộ đồ khám lưu động: 10.000.000 đồng.
Tổng cộng: 293.000.000 đồng.
Theo lộ trình phát triển và nhân rộng từng năm đã nêu tại mục 5, phần III của Kế hoạch này, hàng năm mua sắm các trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh BSGĐ cho 10% bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế huyện, thị, thành phố (02 đơn vị/20 đơn vị) và 10% trạm y tế xã, phường, thị trấn (17 đơn vị/173 đơn vị):
19 đơn vị x 293.000.000 đồng/01 bộ: 5.567.000.000 đồng/01 năm.
b) Kinh phí đào tạo: Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo định hướng y học gia đình cho bác sĩ và ít nhất 03 nhân viên y tế tại Trạm y tế xã tham gia hoạt động y học gia đình:
Dự kiến chi 2.000.000.000 đồng/01 năm (Kinh phí sẽ ngưng khi đã đào tạo đủ).
c) Kinh phí truyền thông: 60.000.000 đồng/năm.
d) Công tác quản lý thực hiện kế hoạch: Sơ kết, tổng kết, khen thưởng: 50.000.000 đồng/năm.
Tổng kinh phí hàng năm: 7.677.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí:
Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế và các nguồn kinh phí xã hội hóa, kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế: Hướng dẫn, đôn đốc, giao trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám BSGĐ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; kiểm tra, giám sát việc triển khai kế hoạch và định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch này.
Đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp y tế hàng năm do Sở Y tế quản lý để đảm bảo lộ trình thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho Sở Y tế để đảm bảo lộ trình thực hiện kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng khám BSGĐ, xây dựng phần mềm quản lý phòng BSGĐ; tham gia định hướng, thông tin tuyên truyền về mô hình, sự cần thiết và lợi ích của phòng khám BSGĐ.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các quy định về chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám BSGĐ.
6. Trường Cao đẳng y tế: Có kế hoạch tổ chức đào tạo về y học gia đình phù hợp theo điều kiện của đơn vị.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố: Chỉ đạo Phòng Y tế giám sát các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn hoạt động phòng khám BSGĐ.
Trên đây là kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám BSGĐ tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020. Các sở, ngành, các đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, báo cáo đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để được hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1045/QĐ-UBND-HC năm 2015 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình Phòng khám bác sĩ gia đình tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020
- 2Kế hoạch 1580/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 5688/KH-UBND năm 2016 triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2016 -2020
- 4Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch “Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2018-2020
- 1Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2Nghị định 87/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám, chữa bệnh
- 3Quyết định 92/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 935/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 16/2014/TT-BYT hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 7Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1045/QĐ-UBND-HC năm 2015 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình Phòng khám bác sĩ gia đình tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020
- 9Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 1568/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Kế hoạch 1580/KH-UBND năm 2016 xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 12Kế hoạch 5688/KH-UBND năm 2016 triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2016 -2020
- 13Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch “Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2018-2020
Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2016 nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020d
- Số hiệu: 178/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định