- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 (Chỉ thị số 01/CT-TTg) của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp công nghệ số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định hướng năm 2030 như sau:
1. Mục đích
Xác định mục tiêu triển khai các nội dung, tiến độ triển khai thực hiện hiệu quả các nhóm nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 01/CT-TTg; Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 21/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và gắn với nhiệm vụ thực hiện các chương trình, chủ trương, kế hoạch về Chuyển đổi số, ứng dụng Công nghệ thông tin, viễn thông thành phố đã ban hành.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng từng bước làm chủ về công nghệ, chủ động tiếp cận, xây dựng các sản phẩm và sáng tạo các dịch vụ, giải pháp, mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng của nhiều công nghệ mới mà cốt lõi là công nghệ số (dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet vạn vật,....), tạo ra sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam; góp phần cho nền kinh tế Hải Phòng bứt phá, phát triển nhanh, bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
2. Yêu cầu
Bám sát Chỉ thị số 01/CT-TTg, các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 06/4/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải phòng năm 2021-2025; đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, ưu tiên những nhà đầu tư chiến lược, trọng điểm, tập trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền số, thành phố thông minh.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI
1. Mục tiêu
- Phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố trở thành một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số tại Hải Phòng.
- Phấn đấu giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn thành phố có tối thiểu 02 doanh nghiệp công nghệ số thành lập mới, tối thiểu 05 doanh nghiệp chuyển đổi sang công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực.
- Đốn năm 2030, trên địa bàn thành phố có 10 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó, ít nhất có 05 doanh nghiệp làm chủ công nghệ, cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm phục vụ Chính quyền điện tử, đô thị thông minh được đưa vào ứng dụng thực tế trên địa bàn thành phố và các địa phương khác trên cả nước.
2. Định hướng triển khai
Tập trung xây dựng, phát triển các nhóm doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định được thương hiệu nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất;
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội;
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số;
- Nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp công nghệ số thành phố với nguồn huy động xã hội;
- Khuyến khích các doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi, ứng dụng thành tựu công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ số
- Hoàn thiện các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp công nghệ số; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
- Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số, bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh. Thúc đẩy, phát triển doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số tại các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu, đề xuất khung chính sách thử nghiệm có kiểm soát đối với các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ số tại thành phố Hải Phòng.
- Tập trung triển khai các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao trên trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung phát triển hạ tầng viễn thông, sóng di động, cáp quang đến 100% các xã, phường của thành phố, triển khai mô hình Wifi Internet cho các xã cung cấp dịch vụ du lịch - thương mại. Phát triển hạ tầng mạng di động 5G; nâng cấp mạng di động 4G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh cho người dân trên địa bàn thành phố.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị, cảng biển - logistic, chăm sóc sức khỏe y tế để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, cảng biển - logistic xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số.
- Triển khai hạ tầng thanh toán không tiền mặt toàn diện tại một khu vực để nhân rộng ra toàn thành phố.
3. Phát triển sản phẩm công nghệ số
- Tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát triển và áp dụng các ứng dụng thông minh có hình thức phù hợp để huy động nguồn lực đầu tư, tạo ra sản phẩm mới.
- Triển khai các chương trình hợp tác, tham gia các diễn đàn với các bộ, ngành, địa phương để triển khai các ứng dụng chính quyền số, thành phổ thông minh tại Hải Phòng.
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ hằng năm để triển khai ứng dụng công nghệ số phục vụ quản lý, điều hành của các ngành, lĩnh vực.
- Phối hợp với các Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Đại học Hải Phòng, Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng, Đại học Y Dược Hải Phòng và các trường cao đẳng, trung cấp nghề đào tạo về công nghệ thông tin triển khai các chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4.0; triển khai số hóa các sản phẩm, thiết bị, lĩnh vực ưu tiên.
4. Phát triển nhân lực công nghệ số
- Nghiên cứu, triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số nhằm phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi.
- Tạo điều kiện để các sinh viên thực tập, thực tế tại các Hệ thống thông công nghệ thông tin, viễn thông của thành phố; mời các tổ chức, chuyên gia, doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông chia sẻ, cung cấp các giải pháp, công nghệ mới để áp dụng thực tế cho sinh viên.
- Thường xuyên phối hợp tổ chức và giới thiệu các doanh nghiệp tham gia sự kiện công nghệ số; tổ chức các cuộc thi sáng tạo về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông trong học sinh, sinh viên và các cá nhân có đam mê công nghệ thông tin để khuyến khích sáng tạo, đam mê trong giới trẻ.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng nghiên cứu kết hợp phát triển các doanh nghiệp công nghệ số.
5. Phát triển thị trường cho doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đổi mới công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ thông tin cải tiến quy trình sản xuất, kinh doanh thông qua việc áp dụng các chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế nhằm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng hòa nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các mô hình doanh nghiệp khởi nghiệp đăng ký mới trong lĩnh vực công nghệ cung cấp các giải pháp công nghệ số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo đồng đều giữa khu vực đô thị và nông thôn, đưa công nghệ số vào mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, triển khai các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số và giúp doanh nghiệp thay đổi mô hình sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch điện tử như: Voso, Sendo, Tiki, Amazon,....
6. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 01/CT-TTg và Kế hoạch này trên các phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số, tạo sự đồng thuận, quan tâm đối với doanh nghiệp công nghệ số.
- Truyền thông, quảng bá, hỗ trợ phát triển thị trường cho sản phẩm công nghệ số mang thương hiệu Việt Nam, qua đó thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ tìm hiểu, đầu tư vào thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, cập nhật về công nghệ số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số cho cán bộ công chức, nhân dân trên toàn thành phố; tích cực sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số của thành phố và trong nước.
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo các giải pháp công nghệ phát triển thành phổ thông minh, kết nối doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Cung cấp các kênh thông tin hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, dịch vụ theo Chương trình xúc tiến thương mại hằng năm của thành phố.
- Tuyên truyền về việc đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp trên không gian mạng.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
- Huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia triển khai Kế hoạch.
Các doanh nghiệp thành phố căn cứ vào nguồn lực thực tế, chủ động thực hiện, triển khai một số nội dung thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, đầu mối, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên rà soát kết quả thực hiện, đề xuất cập nhật, điều chỉnh nội dung thực hiện cho phù hợp với thực tế tình hình triển khai. Định kỳ hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan đề xuất các nguồn kinh phí Trung ương, địa phương và vận động nguồn kinh phí khác để triển khai các nội dung, nhiệm vụ đã nêu.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về Chỉ thị số 01 /CT-TTg và nội dung kế hoạch này đến các cấp, các ngành và các doanh nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp các sản phẩm công nghệ số hiện có trên địa bàn thành phố sẵn sàng cung cấp của doanh nghiệp; tổng hợp nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và công bố trên Cổng thông tin điện tử thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cập nhật, phổ biến các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng công nghệ số.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ số, mô hình kinh doanh mới.
- Đẩy mạnh hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập và phát triển khoa học và công nghệ để tăng cường đầu tư ứng dụng đổi mới công nghệ.
- Triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số tiếp cận nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đề xuất và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan, tổ chức nhà nước khác
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg và Kế hoạch này.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động của các đơn vị theo chủ trương, kế hoạch, quy định của thành phố, góp phần kích cầu để các doanh nghiệp công nghệ số phát triển sản phẩm, ứng dụng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kết quả, tình hình triển khai Kế hoạch tại các cơ quan, đơn vị trước ngày 30/11 hằng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Phát triển doanh nghiệp công nghệ số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 và định hướng năm 2030. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ phân công triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 -2025 và định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 -2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2021 về Phát triển doanh nghiệp công nghệ số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 và định hướng năm 2030
- Số hiệu: 177/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/07/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định