- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Chỉ thị 897/CT-TTg năm 2011 về tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 5Quyết định 395/QĐ- BTTTT năm 2020 Hướng dẫn về sử dụng mã định danh văn bản và Bộ tiêu chí về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (Phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông ban hành
- 6Công văn 2606/BTTTT-THH-ATTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 06 tháng 4 năm 2021 |
Triển khai thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 như sau:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy Chính quyền số, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân trên môi trường số.
Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm tạo môi trường thuận lợi, thu hút đầu tư và phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố;
Tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng, nền tảng dữ liệu để triển khai Chính quyền số, xã hội số, kinh tế số nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; đẩy mạnh cải cách hành chính, hiệu quả hoạt động chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền.
Phấn đấu đến năm 2025, Hải Phòng nằm trong nhóm các thành phố dẫn đầu cả nước về phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
1. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước
- 90% hồ sơ công việc tại cấp thành phố, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo thành phố kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Phấn đấu 100% cuộc họp cấp thành phố, 80% cuộc họp cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố và các cơ quan, đơn vị được kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với nhau và với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin của Chính phủ, các Bộ, Ngành thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Triển khai xây dựng Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố và cổng dữ liệu mở (data.haiphong.gov.vn) thành phố để 100% các cơ quan, đơn vị kết nối, tích hợp, chia sẻ, khai thác các dữ liệu dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và công khai, minh bạch thông tin của các cơ quan chính quyền cho người dân, doanh nghiệp.
- Vận hành, nâng cấp và hoàn thiện các Hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử thành phố phù hợp với lộ trình của Chính phủ.
- Nâng cấp, mở rộng Hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố bảo đảm phục vụ các cuộc họp trực tuyến đến cấp xã.
2. Ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% giao dịch trên Hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến thành phố được xác thực điện tử.
- 35% đơn vị hành chính cấp xã trở lên triển khai cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính.
- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền thành phố. Cho phép thực hiện thủ tục hành chính hoàn toàn trên môi trường mạng, ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu hiện diện bắt buộc theo quy định pháp luật.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên.
- 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm các thiết bị di động.
- Tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của các sở, ngành, địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công đạt 25%.
- Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia đạt 50%
- Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP); thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.
- Hình thành Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố, kết nối, liên thông với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên cổng dịch vụ công quốc gia.
- Duy trì, nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống Cổng Thông tin điện tử thành phố bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
- Hoàn thành xác định cấp độ đối với 100% hệ thống thông tin dùng chung của thành phố, triển khai các phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Triển khai hoạt động giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung qua Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) đối với 100% hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố, kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- 100% máy chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan được trang bị giải pháp phòng, chống mã độc có chức năng cho phép quản trị tập trung; có dịch vụ, giải pháp hỗ trợ kỹ thuật 24/7, có khả năng phản ứng kịp thời trong việc phát hiện, phân tích và gỡ bỏ phần mềm độc hại; có thể chia sẻ thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc với hệ thống kỹ thuật của cơ quan chức năng có thẩm quyền, tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, địa phương
- 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
- 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình.
- Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc lộ.
- Triển khai nâng cấp, mở rộng các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
- Hoàn thành đưa vào triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch, lữ hành, lưu trú, dịch vụ du lịch, các ứng dụng tiện ích... tiến tới hình thành hệ thống Du lịch thông minh nhằm góp phần phát triển kinh tế, xã hội của thành phố trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước của các ngành và các quận, huyện trên địa bàn thành phố.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Rà soát, tham mưu ban hành, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách, chủ trương, định hướng của thành phố theo quy định để hoàn thiện cơ sở pháp lý và đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và đô thị thông minh trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng, phiên bản 2.0, đảm bảo chất lượng và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam 2.0.
- Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ cán bộ làm công tác công nghệ thông tin của thành phố.
- Xây dựng, ban hành và cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Phát triển mở rộng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của thành phố, tiến tới hình thành hạ tầng số, ứng dụng nền tảng điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
- Triển khai xây dựng và vận hành Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
- Nâng cấp, mở rộng năng lực của Trung tâm dữ liệu thành phố phục vụ việc lưu trữ, tích hợp, kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố, các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố và các cơ quan, đơn vị, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC), Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), Cổng dữ liệu mở thành phố v.v.. bảo đảm an toàn thông tin và các quy định của pháp luật.
- Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Thực hiện đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; đảm bảo kết nối an toàn các mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền số liệu chuyên dùng thành phố.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Nâng cấp, mở rộng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) bảo đảm 100% các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố và các cơ quan, đơn vị được kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với nhau và với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin của Chính phủ, các Bộ, Ngành thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Triển khai Hệ thống đăng nhập và quản lý người dùng tập trung (Single Sign On) đối với các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố.
- Quản lý, sử dụng rộng rãi Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.
- Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, tài chính - ngân hàng v.v... và đề xuất các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống này trên địa bàn thành phố.
- Triển khai xây dựng Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố và Cổng dữ liệu mở (data.haiphong.gov.vn) thành phố phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng và hoàn thiện Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân kết nối, liên thông với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu, thí điểm thực hiện chuyển đổi số.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo đảm kết nối, chia sẻ với Hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành của thành phố, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin của Chính phủ, các Bộ, Ngành thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Xây dựng phần mềm lập hồ sơ và quản lý, lưu trữ tài liệu điện tử tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Số hóa tài liệu tại kho Lưu trữ lịch sử thành phố giai đoạn 2019 - 2022.
- Số hóa tài liệu, bảo quản lưu trữ hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ Người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng.
- Số hóa Sổ hộ tịch lịch sử của thành phố Hải Phòng.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động các cơ quan nhà nước
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước từ thành phố đến cấp xã bảo đảm tuân thủ Quyết định số 395/QĐ-BTTTT ngày 23/03/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống thông tin báo cáo thành phố kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đến cấp huyện.
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống thư điện tử công vụ thành phố bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố, bảo đảm kế thừa, khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của thành phố.
- Duy trì, vận hành, khai thác, mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố phục vụ các cuộc họp trực tuyến của Ủy ban nhân dân thành phố đến cấp xã, các phiên họp trực tuyến của Chính phủ, các cơ quan Trung ương với Ủy ban nhân dân thành phố, các phiên họp trực tuyến của các cơ quan Đảng.
- Triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành tại các cơ quan nhà nước thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, Y tế và chăm sóc sức khỏe, các ngành dịch vụ (thuế, ngân hàng, hải quan, thương mại, du lịch,...) phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chính quyền điện tử của thành phố.
- Triển khai một số hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn kết hợp với các thiết bị thông minh để tổng hợp, báo cáo nhanh thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của thành phố.
b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp Hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố, kết nối, liên thông với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thành phố; kết nối, liên thông Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố với Cổng dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, ngành Trung ương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các các Bộ, ngành Trung ương. Tiếp tục tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Rà soát, xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu.
- Triển khai xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất cho người dân và doanh nghiệp của thành phố Hải Phòng.
- Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố.
- Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án công nghệ thông tin.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Triển khai hoạt động giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung qua Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) đối với 100% hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố, kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng;
- Triển khai hệ thống phòng chống mã độc quản trị tập trung, có dịch vụ, giải pháp hỗ trợ kỹ thuật 24/7, có khả năng phản ứng kịp thời trong việc phát hiện, phân tích và gỡ bỏ phần mềm độc hại; chia sẻ thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc với hệ thống kỹ thuật của cơ quan chức năng có thẩm quyền, đáp ứng các mục tiêu theo Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin số; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại..., tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ đạo lực lượng phản ứng nhanh về ứng phó, xử lý sự cố an ninh, an toàn thông tin mạng thành phố; Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thành phố; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn hoặc cử cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn, kỹ năng quản lý công nghệ thông tin, Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh cho lãnh đạo các sở, ban, ngành, quận, huyện. Nâng cao nhận thức các cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí quan trọng của Chính quyền điện tử.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng tin học cơ bản, nâng cao và đảm bảo an toàn thông tin mạng đáp ứng yêu cầu xử lý công việc chuyên môn.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, đồng thời có định hướng nghề nghiệp về công nghệ thông tin cho học sinh phổ thông trung học và trung học cơ sở.
- Tăng cường phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong xã hội, góp phần nâng cao dân trí giúp người dân tiếp cận với các ứng dụng phổ cập và đem lại những lợi ích hữu hiệu cho người dân.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế - xã hội của thành phố; tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc chuyên môn, giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp để tuyên truyền hướng dẫn trên hệ thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc chuyên môn, giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân; xây dựng các hệ thống để tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
- Phổ cập điện thoại thông minh đến mọi người dân để tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ của đô thị thông minh.
- Đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học.
- Đẩy mạnh việc đào tạo cho người dân và doanh nghiệp khai thác các dịch vụ công của thành phố.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp với các doanh nghiệp Viễn thông - Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố triển khai các phần mềm ứng dụng để nâng cao hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng rộng, đa dạng hoá các dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông, tạo điều kiện hỗ trợ giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, phát triển mở rộng mạng lưới dịch vụ để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh và phát triển hạ tầng trong các vùng sâu, hải đảo của thành phố.
- Đẩy mạnh việc dùng chung các công trình công cộng, điện, nước, giao thông để ngầm hoá các mạng cáp thông tin, cáp truyền hình. Tăng cường sự hợp tác sử dụng chung hạ tầng Viễn thông giữa các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để sử dụng một cách hiệu quả, giảm kinh phí đầu tư trong việc xây dựng và triển khai thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông.
- Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, các ứng dụng của doanh nghiệp gắn với việc thực hiện cải cách hành chính.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về công nghệ thông tin - truyền thông cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về công nghệ thông tin trong thành phố đảm bảo có điều kiện trang thiết bị cần thiết để nghiên cứu, sáng tạo kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông tạo ra các sản phẩm được ứng dụng hiệu quả vào cuộc sống xã hội.
- Xây dựng đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp lớn về công nghệ thông tin - truyền thông đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại Hải Phòng; cơ chế đối ứng thực hiện các đề tài khoa học của thành phố cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm trọng điểm về công nghệ thông tin - truyền thông.
4. Thu hút nguồn lực Công nghệ thông tin
- Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng Chính quyền điện tử.
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong thành phố.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật... và thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
- Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin của Chính phủ, Bộ, ngành, các viện nghiên cứu để đề xuất triển khai các họp phần công việc phù hợp trên địa bàn thành phố; chủ động xây dựng các chương trình, dự án công nghệ thông tin để đề xuất tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Trung ương.
- Nghiên cứu, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với chính quyền địa phương các nước tiên tiến, các tổ chức, đối tác nước ngoài để đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử và đảm bảo an toàn thông tin.
- Chủ động tham gia các chương trình hợp tác về công nghệ thông tin với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát triển về công nghệ thông tin; tổ chức học tập kinh nghiệm, kết nối chia sẻ thông tin công nghệ thông tin với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Liên kết và hợp tác trong đầu tư phát triển hạ tầng Viễn thông thụ động để phát triển nhanh hạ tầng viễn thông băng thông rộng. Hợp tác xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
- Triển khai xây dựng và vận hành Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
- Nâng cấp, mở rộng năng lực của Trung tâm dữ liệu thành phố.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, mở rộng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Triển khai Hệ thống đăng nhập và quản lý người dùng tập trung (Single Sign On) đối với các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố.
- Triển khai tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên một số hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố.
- Triển khai xây dựng Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố và cổng dữ liệu mở (data.haiphong.gov.vn) thành phố.
- Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân kết nối, liên thông với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu, thí điểm thực hiện chuyển đổi số.
- Xây dựng, trình ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố.
- Xây dựng phần mềm lập hồ sơ và quản lý, lưu trữ tài liệu điện tử tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Số hóa tài liệu tại kho Lưu trữ lịch sử thành phố giai đoạn 2019 - 2022.
- Số hóa tài liệu, bảo quản lưu trữ hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ Người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Xây dựng Đề án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng.
- Số hóa Sổ hộ tịch lịch sử của thành phố Hải Phòng.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống quản lý văn bản và điều thành phố bảo đảm đáp ứng các yêu cầu theo quy định;
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống thông tin báo cáo thành phố kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đến cấp huyện.
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống thư điện tử công vụ thành phố bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố, bảo đảm kế thừa, khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của thành phố.
- Duy trì, vận hành, khai thác, mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố.
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp Hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố, kết nối, liên thông với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Rà soát, xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu.
- Thực hiện Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh
- Triển khai xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất cho người dân và doanh nghiệp của thành phố Hải Phòng.
- Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin);
- Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Triển khai hệ thống phòng chống mã độc quản trị tập trung.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Duy trì vận hành, nâng cấp Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
- Vận hành, nâng cấp, mở rộng năng lực của Trung tâm dữ liệu thành phố.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, mở rộng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố và Cổng dữ liệu mở (data.haiphong.gov.vn) thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân kết nối, liên thông với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố. Xây dựng ứng dụng số hóa dùng chung toàn thành phố; Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo mới, kết nối cơ sở dữ liệu dùng chung; Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo mới, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Tiếp tục triển khai, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng phần mềm lập hồ sơ và quản lý, lưu trữ tài liệu điện tử tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Tiếp tục triển khai, hoàn thành nhiệm vụ số hóa tài liệu tại kho Lưu trữ lịch sử thành phố giai đoạn 2019 - 2022.
- Tiếp tục triển khai số hóa tài liệu, bảo quản lưu trữ hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ Người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Hoàn thiện, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ Số hóa Sổ hộ tịch lịch sử của thành phố Hải Phòng.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều thành phố bảo đảm đáp ứng các yêu cầu theo quy định;
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo thành phố kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đến cấp huyện.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống thư điện tử công vụ thành phố.
- Duy trì, vận hành, khai thác, mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Rà soát, xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh.
- Vận hành, hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin);
- Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Triển khai hệ thống phòng chống mã độc quản trị tập trung.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Duy trì vận hành, nâng cấp Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
- Vận hành, nâng cấp, mở rộng năng lực của Trung tâm dữ liệu thành phố.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, mở rộng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
- Quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố và cổng dữ liệu mở (data.haiphong.gov.vn) thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân kết nối, liên thông với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố. Xây dựng ứng dụng số hóa dùng chung toàn thành phố; Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo mới, kết nối cơ sở dữ liệu dùng chung; Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo mới, kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Hoàn thiện, cập nhật hệ thống Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng.
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ Số hóa Sổ hộ tịch lịch sử của thành phố Hải Phòng (đến năm 2023).
- Tiếp tục triển khai nhiệm vụ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều thành phố bảo đảm đáp ứng các yêu cầu theo quy định;
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo thành phố kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đến cấp huyện.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống thư điện tử công vụ thành phố.
- Duy trì, vận hành, khai thác hệ thống Hội nghị truyền hình thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố.
- Vận hành, hoàn thiện Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Rà soát, xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và khai thác hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin y tế thông minh.
- Vận hành, hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin);
- Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Triển khai hệ thống phòng chống mã độc quản trị tập trung.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch; rà soát, khắc phục những tồn tại hạn chế.
Danh mục nhiệm vụ, dự án theo phụ lục kèm theo.
1. Ngân sách thành phố bảo đảm kinh phí cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ thông tin dùng chung, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động bố trí kinh phí để triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương phù hợp với chủ trương, định hướng chung của thành phố.
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử thành phố
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố hàng năm.
- Định hướng triển khai các nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố, phát triển Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử thành phố, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử thành phố/Chính quyền số, đô thị thông minh và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng các chương trình, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đô thị thông minh và bảo đảm an toàn thông tin mạng; sơ kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm và tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vào năm kết thúc.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các ứng dụng dùng chung, chuyên ngành, các hệ thống thông tin trong nội bộ thành phố thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu thành phố (LGSP); triển khai kết nối với Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia (NGSP); thực hiện liên thông các hệ thống thông tin giữa các Bộ, ngành.
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án nâng cao hiệu quả sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thông tin; các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Chính quyền điện tử/Chính quyền số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước thuộc thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các sở, ngành liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kế hoạch vốn đầu tư công cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đảm bảo đúng tiến độ.
4. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí của thành phố để thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố hàng năm. Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí thường xuyên để tập trung cao thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử của thành phố theo chỉ đạo của Chính phủ.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thành phố. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong thành phố.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin các cấp; xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức về công nghệ thông tin và khai thác thông tin trên Internet cho các cán bộ, công chức, viên chức của thành phố.
- Chủ trì xây dựng quy định về thi đua khen thưởng: Đưa kết quả triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, chuẩn hóa dữ liệu thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu việc đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong thành phố.
- Triển khai, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin dùng chung trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, thành phố.
7. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đặt ra. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị, địa phương, xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng 5 năm và hàng năm cho đơn vị mình.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được phân công.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị; Triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ.
- Vận hành, khai thác hiệu quả hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố và các cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch tại đơn vị (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 -2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 93/KH-UBND ngày 06/4/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
|
|
| ||
1. | Nâng cấp, mở rộng năng lực của Trung tâm dữ liệu thành phố | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
2. | Triển khai xây dựng và vận hành Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
3. | Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; Nâng cấp, mở rộng hệ thống mạng diện rộng của thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | Sở TTTT | 2021-2025 |
4. | Duy trì đường truyền mạng phục vụ các Hệ thống thông tin của thành phố (Hệ thống hội nghị truyền hình thành phố, Trung tâm dữ liệu thành phố, Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thành phố...) | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
5. | Triển khai đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | Sở TTTT | 2021-2025 |
6. | Đề án "Đầu tư lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh trật tự và xử lý vi phạm hành chính" | Công an thành phố |
| 2021-2025 |
|
|
| ||
7. | Nâng cấp, mở rộng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
8. | Triển khai Hệ thống đăng nhập và quản lý người dùng tập trung (Single Sign On) đối với các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố. | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021 |
9. | Triển khai tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên một số hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành của thành phố | Sở TTTT | Văn phòng UBND thành phố | 2021-2025 |
|
|
| ||
10. | Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dữ liệu mở thành phố | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
11. | Chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu, thí điểm thực hiện chuyển đổi số | UBND quận, huyện được chọn thí điểm | Sở TTTT | 2021-2023 |
12. | Xây dựng và hoàn thiện Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
13. | Xây dựng phần mềm lập hồ sơ và quản lý, lưu trữ tài liệu điện tử tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2022 |
14. | Số hóa tài liệu tại kho Lưu trữ lịch sử thành phố giai đoạn 2019 - 2022 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2022 |
15. | Số hóa tài liệu, bảo quản lưu trữ hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ Người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
| 2020-2022 |
16. | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
17. | Số hóa Sổ hộ tịch lịch sử của thành phố Hải Phòng | Sở Tư pháp | Sở TTTT UBND các quận, huyện | 2021-2023 |
18. | Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 2021-2025 |
19. | Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| 2021-2025 |
|
|
| ||
20. | Triển khai, nâng cấp Hệ thống quản lý văn bản và điều hành kết nối, liên thông với Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thành phố thông qua LGSP | Văn phòng UBND thành phố | Sở TTTT | 2021-2025 |
21. | Triển khai, nâng cấp Hệ thống thông tin báo cáo thành phố kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia | Văn phòng UBND thành phố | Sở TTTT | 2021-2025 |
22. | Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đến cấp huyện | Văn phòng UBND thành phố | UBND các quận, huyện | 2021-2022 |
23. | Triển khai, nâng cấp Hệ thống thư điện tử công vụ thành phố bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố | Văn phòng UBND thành phố | Sở TTTT | 2021-2025 |
24. | Duy trì, vận hành, khai thác, mở rộng Hệ thống hội nghị truyền hình thành phố phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân thành phố đến cấp xã | Sở TTTT | UBND các quận, huyện | 2021-2023 |
25. | Tiếp tục triển khai, nâng cấp Hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố kết nối với LGSP | Văn phòng UBND thành phố | Sở TTTT | 2021-2025 |
26. | Tiếp tục triển khai, nâng cấp Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thành phố | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
27. | Tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
28. | Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
29. | Thực hiện Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh | Sở Y tế |
| 2021-2025 |
|
|
| ||
30. | Triển khai hệ thống phòng chống mã độc quản trị tập trung | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
31. | Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin mạng (SOC) | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
32. | Triển khai kiểm tra, giám sát và đánh giá an toàn thông tin mô hình 4 lớp | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
33. | Tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
34. | Tổ chức các hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thành phố | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
|
|
| ||
35. | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn, kỹ năng quản lý công nghệ thông tin, Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh cho lãnh đạo các sở, ban, ngành, quận, huyện. Nâng cao nhận thức các cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí quan trọng của Chính quyền điện tử. | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
36. | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng tin học cơ bản, nâng cao và đảm bảo an toàn thông tin mạng đáp ứng yêu cầu xử lý công việc chuyên môn. | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
37. | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
38. | Tăng cường phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong xã hội, góp phần nâng cao dân trí giúp người dân tiếp cận với các ứng dụng phổ cập và đem lại những lợi ích hữu hiệu cho người dân | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
39. | Hội thi tin học trẻ thành phố | Thành đoàn Hải Phòng | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
|
|
| ||
40. | Xây dựng Đề án thành phố thông minh tại Hải Phòng | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2023 |
41. | Duy trì, cập nhật nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử, Chính quyền số | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
42. | Tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng | Sở TTTT |
| 2021-2025 |
43. | Xây dựng, ban hành và cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố. | Sở TTTT | Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | 2021-2025 |
- 1Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 111/KH-UBND về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 3Kế hoạch 166/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2022
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Chỉ thị 897/CT-TTg năm 2011 về tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 5Quyết định 395/QĐ- BTTTT năm 2020 Hướng dẫn về sử dụng mã định danh văn bản và Bộ tiêu chí về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (Phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông ban hành
- 6Công văn 2606/BTTTT-THH-ATTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 111/KH-UBND về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 9Kế hoạch 166/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2022
Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 93/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/04/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định