Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 11 năm 2022 |
Để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kết luận số 36), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân về tính chất, tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, góp phần phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Kết luận số 36, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; phấn đấu thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu mà Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương (sau khi có Văn bản chỉ đạo) và UBND tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 36 và Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Xác định các nhóm nhiệm vụ, nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.
c) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 36 và Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo nội dung Kết luận số 36 được triển khai đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh theo từng giai đoạn phát triển; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với tình hình thiên tai xảy ra liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ dân sinh, sản xuất.
- Đến năm 2030: Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Giải quyết căn bản nước sinh hoạt cho huyện đảo Lý Sơn, xây dựng hoàn thành các công trình tích trữ nước trên các lưu vực sông Trà Bồng, Sông Vệ; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ dân sinh, sản xuất; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm 100% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát vá khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi.
Thủ trưởng các Sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm: Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Kết luận số 36 bằng các hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý để nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước; trên cơ sở đó mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Kết luận số 36, từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác gương mẫu để triển khai, tổ chức thực hiện thực sự có hiệu quả, thiết thực công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước (hoàn thành Quí I/2023).
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi; đề xuất, kiến nghị Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, an toàn đập, hồ chứa nước và phòng chống thiên tai (thực hiện thường xuyên).
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi tổ chức sắp xếp, củng cố năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi; chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố sắp xếp, củng cố năng lực của các cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh:
Ưu tiên nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước.
Thu hút nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội. Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trong mùa mưa lũ.
(Thực hiện hằng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nội dung Điều chỉnh Quy hoạch Thủy lợi tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; Phương án phát triển thủy lợi tỉnh thuộc nội dung của Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (thực hiện thường xuyên).
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn chỉnh và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về công trình thủy lợi trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, ngành, địa phương (thực hiện năm 2022 và các năm tiếp theo).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp (thực hiện thường xuyên).
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo và giám sát các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi: Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi theo đúng quy trình vận hành, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí nguồn nước; hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện các biện pháp, giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương tổ chức thực hiện Đề án đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, chú trọng đầu tư danh mục các công trình trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đảo Lý Sơn, vùng khan hiếm nước; đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi trữ nước, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh. (thực hiện thường xuyên).
- Chủ động đề xuất, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng ven biển, đảo Lý Sơn; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất (thực hiện thường xuyên).
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế đã có kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tiếp tục huy động, ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh, vùng hạ lưu các công trình có nhiều hộ dân sinh sống và các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển (thực hiện thường xuyên).
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ (như hồ chứa nước Thượng Sông Vệ, hồ chứa nước thượng sông Trà Bồng); nâng cấp, hiện đại hóa các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng kết hợp kiểm soát nguồn nước (thực hiện năm 2023 và các năm tiếp theo).
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế; tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (thực hiện năm 2023 và các năm tiếp theo).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước thủy lợi theo thời gian thực (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư, tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi; nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng cho công trình thủy lợi phục vụ vận hành hồ chứa thủy lợi theo thời gian thực (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì đề xuất và phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ công tác quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, vận hành điều tiết hồ chứa nước thủy lợi (thực hiện thường xuyên).
- Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hoang hóa (thực hiện thường xuyên).
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về quản lý nguồn nước; đề xuất, kiến nghị Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức sắp xếp, củng cố năng lực của các cơ quan, tổ chức quản lý nguồn nước; tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây theo quy định của pháp luật về Tài nguyên nước và tổ chức thực hiện Phương án sau khi được phê duyệt có hiệu quả (thực hiện trong năm 2022 và các năm tiếp theo).
- Giúp UBND tỉnh quản lý, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, ngành, địa phương (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư, tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu về thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu để bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh (thực hiện thường xuyên).
- Giúp UBND tỉnh quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì đề xuất và phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ công tác lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tham mưu UBND tỉnh ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp; thực hiện các cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước (thực hiện thường xuyên).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tham mưu UBND tỉnh tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước:
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải (thực hiện thường xuyên).
Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; Quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng (thực hiện thường xuyên).
c) Sở Công Thương:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước thủy điện (thực hiện thường xuyên).
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Chủ hồ chứa nước thủy điện:
Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa thủy điện theo thiết kế; tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước thủy điện, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (thực hiện thường xuyên).
Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước thủy điện, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước thủy điện theo thời gian thực (thực hiện thường xuyên).
Chủ trì đề xuất và phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ công tác quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thủy điện. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, vận hành điều tiết hồ chứa nước thủy điện (thực hiện thường xuyên).
Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy điện (thực hiện thường xuyên).
d) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt đô thị; thực hiện có hiệu quả Quy hoạch cấp nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 để đạt mục tiêu cấp nước sạch đô thị theo Kế hoạch này; tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; giám sát việc sử dụng nước sinh hoạt đô thị để giảm thất thoát, lãng phí nước (thực hiện thường xuyên).
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
Trên cơ sở đề xuất của các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Công Thương, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành trong việc tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (thực hiện khi có đề xuất đặt hàng của các sở, ban ngành).
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng các Chương trình, tài liệu phổ biến, tuyên truyền về tính chất, tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên các phương tiện thông tin đại chúng (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp và hỗ trợ các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương thực hiện việc chuyển đổi số trong công tác: Quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập đô thị; quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu (thực hiện khi có yêu cầu của các Sở, ngành).
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội. Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trong mùa mưa lũ (thực hiện hằng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương liên quan, xem xét khả năng cân đối vốn đầu tư công, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hàng năm để thực hiện Quy hoạch, Đề án, Chương trình, dự án về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước (thực hiện hàng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, tổng hợp các Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra thuộc nội dung của Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, bảo đảm giải quyết các yêu cầu về nguồn nước phục vụ dân sinh, sản xuất, tiêu úng, thoát lũ, phòng chống tác động thiên tai do nước gây ra trên địa bàn tỉnh (thực hiện hoàn thành năm 2022).
h) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn chi đầu tư phát triển hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư để thực hiện các Đề án, Chương trình, dự án về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban ngành và địa phương theo quy định (thực hiện thường xuyên).
i) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách về khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cấp nước bảo đảm nước cho sinh hoạt, sản xuất và thoát nước cho các khu công nghiệp (thực hiện thường xuyên).
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các nội dung, quy định về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
l) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, phấn đấu đạt được các mục tiêu mà Kế hoạch này đã đề ra. Trong đó, cần chú trọng các nội dung:
- Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý.
- Ưu tiên nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước.
- Tiếp tục thành lập, sắp xếp, củng cố năng lực của các cơ quan, tổ chức quản lý nguồn nước, khai thác công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc UBND cấp huyện.
- Hỗ trợ và đề xuất hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý trong mùa mưa lũ
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi theo đúng quy trình vận hành, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt, sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; xây dựng kế hoạch tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.
1. Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện bảo đảm về thời gian, chất lượng và hiệu quả. Định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/12) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng UBND tỉnh trước ngày 20/12.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về rà soát tổng thể công năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả khai thác tổng hợp, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2022 thực hiện giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 3Kế hoạch 4568/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 116-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 113-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Kế hoạch 430/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 163-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 4328/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 39-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về rà soát tổng thể công năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả khai thác tổng hợp, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2022 thực hiện giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 3Kết luận 36-KL/TW năm 2022 về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 4568/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 162-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 116-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 113-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Kế hoạch 430/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 163-CTr/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Quyết định 4328/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 39-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Định ban hành
Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện nội dung Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 174/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra