Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 21 tháng 10 năm 2020 |
Căn cứ định hướng chỉ đạo của Trung ương về đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và yêu cầu thực tiễn phát triển hợp tác xã nông nghiệp phục vụ yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng, năng lực, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp (HTX) trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 với nội dung như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN, THỰC TRẠNG VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả phát triển, thực trạng Hợp tác xã nông nghiệp
Những năm qua dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và sự quan tâm, ủng hộ của người dân HTX nông nghiệp trên địa bàn đã có những bước phát triển, chuyển biến tích cực mang lại hiệu quả kinh tế đóng vào sự phát triển chung nền kinh tế tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh có 208 HTX nông, lâm, nghiệp, thủy sản, chiếm 69,3% trong tổng số HTX toàn tỉnh. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động chính: có 17 hợp tác xã chăn nuôi, 97 hợp tác xã trồng trọt, 79 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, 14 hợp tác xã nuôi trồng thủy sản. Tổng số vốn đăng ký của các HTX là 181 tỷ đồng, bình quân 870 triệu đồng/HTX, với 3.328 thành viên tham gia, bình quân 16 thành viên/HTX. Đa số các HTX nông nghiệp là các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp. Tổng số cán bộ quản lý HTX nông nghiệp là 498 người, trong đó: số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp là 278 người; số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 122 người; số cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo 98 người. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo HTX dần được trẻ hóa, năng động, có trình độ chuyên môn dần đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành HTX.
Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX dao động từ 3,5 - 4 triệu đồng/người/tháng. Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại và tự xếp loại HTX theo các bước và biểu mẫu quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT trên địa bàn tỉnh có 137 HTX được đánh giá xếp loại, trong đó có: 57 HTX hoạt động khá tốt; 61 HTX hoạt động trung bình; 19 HTX hoạt động yếu; 71 HTX không đánh giá (do mới thành lập hoặc ngừng hoạt động).
Những năm gần đây số HTX được thành lập mới tăng qua các năm, bình quân tăng từ 15 - 20 HTX/năm. Đã có 02 liên hiệp HTX được thành lập để tạo liên kết và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn, chuyên canh. Nhiều HTX nông nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư thiết bị, máy móc, xây dựng nhà xưởng, nhà kho, mở rộng thị trường kinh doanh, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, áp dụng các quy trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, tạo bước đột phá nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Quy mô sản xuất của HTX ngày càng được đầu tư mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, khai thác được tiềm năng lợi thế phát triển sản phẩm có tính đặc thù, sản xuất theo hướng sản phẩm sạch, theo chuỗi và liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Nhiều HTX đã liên kết với các doanh nghiệp sản xuất theo quy trình tiêu chuẩn tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao và có thị trường tiêu thụ bền vững, góp phần tích cực vào việc sản xuất nông nghiệp hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Xu hướng tham gia vào HTX của các hộ ở các địa phương ngày càng tăng, cho thấy nhận thức của người dân đang thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; HTX đã đang phát huy vai trò tham gia tạo việc làm, hỗ trợ các hoạt động an sinh xã hội, xây dựng tình làng, nghĩa xóm ở địa phương; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, từng bước thay đổi tập quán sản xuất người dân trên địa bàn.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển HTX nông nghiệp ở một số ngành, địa phương còn mang tính chiếu lệ, hình thức, chưa quan tâm đúng mức. Năng lực của HTX còn yếu; điều kiện triển khai các hoạt động, đặc biệt là mặt bằng, vốn, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất; trình độ quản lý của cán bộ HTX còn yếu do đó số HTX hoạt động có hiệu quả chưa nhiều; một số HTX còn lúng túng, định hướng hoạt động chưa rõ ràng, lợi ích đem lại cho thành viên chưa nhiều, chưa đáp ứng được các nhu cầu của thành viên, nên một số bộ phận thành viên thiếu gắn bó với HTX; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, thiếu kỹ năng quản lý và kinh doanh, chưa chủ động nghiên cứu, khai thác các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại; sự liên kết trong sản xuất kinh doanh của các HTX với doanh nghiệp và các HTX khác chưa nhiều và chưa được chặt chẽ, hiệu quả thấp.
- Việc huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh phát triển HTX còn hạn chế; nguồn vốn ngân sách dành cho phát triển HTX chưa đáp ứng được yêu cầu; nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và người dân gặp khó khăn, do mô hình phát triển HTX chưa thực sự hấp dẫn.
- Bộ máy và năng lực cán bộ chuyên trách quản lý Nhà nước về hợp tác xã ở một số nơi còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu, còn lúng túng, thiếu định hướng. Việc chỉ đạo, thi hành Luật HTX và một số chính sách đã ban hành chưa kịp thời. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu; việc nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho HTX có nơi, có lúc còn chưa kịp thời.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể chưa thường xuyên, sâu rộng; nhận thức trong một bộ phận Nhân dân về phát triển HTX còn hạn chế.
- Phần lớn HTX trên địa bàn tỉnh hoạt động với quy mô nhỏ, năng lực kinh doanh, trình độ quản lý hạn chế, tổ chức hoạt động theo thói quen, không có phương án kinh doanh khả thi nên khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Phong trào phát triển thành lập mới HTX còn mang tính hình thức, không thực chất, thành lập để có với mục đích đạt tiêu chí số 13- Tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
II. MỤC TIÊU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Phát triển nhanh về số lượng HTX nông nghiệp ở tất các các huyện, thành phố, chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX để từ đó phát triển sản xuất nông nghiệp tại khu vực nông thôn theo hướng tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của HTX gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn mác hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên và người lao động trong HTX, liên hiệp HTX.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới từ 60 HTX trở lên (bình quân mỗi năm 15 HTX), 04 liên hiệp HTX. Số HTX hoạt động có hiệu quả thuộc loại khá, tốt đạt 45%, không còn HTX mang tính hình thức; số HTX hoạt động yếu kém giảm dưới 10%. Phấn đấu ở tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới có các mô hình HTX đạt loại khá trở lên.
- Hằng năm, đóng góp vào GRDP của các HTX ước đạt 1%-2% GRDP toàn tỉnh.
- Xây dựng được từ 25 chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp có HTX tham gia để chuẩn hóa sản phẩm OCOP.
- 100% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức về HTX, quản trị kinh doanh và pháp luật có liên quan.
- Số HTX được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX là 70 HTX.
- Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong HTX, Liên hiệp HTX đạt từ 50-70 triệu đồng/năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật hợp tác xã để 100% các HTX hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị. Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển đất nước; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cả hệ thống chính trị qua đó đưa nội dung phát triển và nâng cao hiệu quả HTX nông nghiệp trong nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của địa phương.
- Đẩy mạnh, đổi mới phương pháp, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng khác nhau để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của HTX nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Tăng cường tuyên truyền xuống cơ sở trực tiếp, lồng ghép trong các hoạt động họp thôn, xóm để thay đổi, nâng cao nhận thức của các hộ sản xuất, người dân về vị trí, vai trò của HTX nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế; phát triển loại hình HTX nông nghiệp không làm mất đi vai trò của kinh tế hộ mà tạo ra mối liên kết, nâng đỡ cho kinh tế hộ phát triển. Hiệu quả của HTX chính là hiệu quả của hộ gia đình, HTX phát triển giúp tăng thu nhập hộ gia đình thành viên góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn.
- Củng cố, kiện toàn công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến cơ sở. Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi tình hình phát triển, hoạt động HTX, Liên hiệp HTX nông nghiệp. Bố trí cán bộ chuyên trách tham mưu theo dõi về phát triển kinh tế tập thể, thực hiện công tác thông tin, báo cáo, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 tại cơ quan, đơn vị phù hợp.
- Tăng công tác kiểm tra, giám sát, phản biện của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, cơ quan chuyên môn các cấp trong quản lý nhà nước về HTX; thường xuyên sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng các cá nhân, HTX điển hình làm kinh tế giỏi, cán bộ quản lý, thành viên HTX tiêu biểu có nhiều đóng góp cho công tác phát triển hợp tác xã, có liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị để nhân rộng.
- Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh, trọng tâm là Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025.
- Rà soát khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất sửa đổi hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh ban hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến Luật HTX năm 2012 và các văn bản quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện phát triển HTX nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các HTX được tiếp cận với các cơ chế, chính sách, các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh.
- Tạo điều kiện cho HTX tham gia các hoạt động công ích, dịch vụ công, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; thu hút doanh nghiệp liên kết với HTX cung ứng vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hướng dẫn và tạo điều kiện cho HTX huy động vốn và các nguồn lực cho phát triển sản xuất, dịch vụ để HTX khôi phục và ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX
a) Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật
- Phối hợp với các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo khác triển khai đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, quản trị HTX, phương hướng sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, marketing, xây dựng thương hiệu sản phẩm....cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các HTX nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh mang lại lợi ích cho các thành viên. Khuyến khích các HTX mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, HTX khác.
- Hỗ trợ HTX đưa các ứng dụng tiến bộ về khoa học - công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP…) nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng phục vụ nhu cầu thị trường. Xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao tại HTX để từ đó có thể nhân rộng ra các HTX khác.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động HTX
- Rà soát, đánh giá hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn, làm rõ nguyên nhân hoạt động yếu kém và ngừng hoạt động của các HTX, có giải pháp cụ thể hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã điều chỉnh phù hợp. Đối với các HTX ngừng hoạt động lâu ngày, không hoạt động, hoạt động không hiệu quả vận động, hướng dẫn HTX tự giải thể hoặc hỗ trợ chuyển sang loại hình kinh doanh khác. Trường hợp không tự giải thể thì thực hiện thủ tục giải thể bắt buộc theo quy định.
- Xây dựng phương án, kế hoạch với lộ trình, thời gian cụ thể để hỗ trợ các hợp tác xã hiện có củng cố lại tổ chức bộ máy, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ các HTX thành lập mới hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012.
c) Huy động nguồn lực xã hội để phát triển HTX
Lồng ghép, kết hợp nguồn lực các chương trình, huy động mọi nguồn lực cho phát triển HTX, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh. Khuyến khích nguồn vốn đối ứng của HTX và nguồn vốn tín dụng của các thành viên khi tham gia HTX và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
d) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm hiểu thông tin thị trường, trao đổi chuyên gia, doanh nghiệp trong và ngoài nước, gắn hợp tác quốc tế với từng sản phẩm chủ lực của địa phương qua hội nghị xúc tiến đầu tư.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện HTX xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng liên kết, phối hợp mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài; hình thành các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bao tiêu sản phẩm từ đầu vào.
- Hỗ trợ HTX tham gia giới thiệu sản phẩm tại các Hội chợ trong và ngoài nước; tham gia giao thương, phiên chợ hàng Việt, chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất, các cơ sở sản xuất hàng nông sản trên địa bàn với các doanh nghiệp, trung tâm thương mại siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch là: 9.700 triệu đồng, trong đó:
1. Kinh phí hỗ trợ phát triển Hợp tác xã là: 8.750 triệu đồng.
2. Kinh phí chi công tác quản lý nhà nước là: 950 triệu đồng.
(Chi tiết các khoản tại phụ biểu kèm theo).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường đại học, cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp tập huấn nâng cao quản lý nguồn nhân lực cho HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức cho các HTX tham quan học tập kinh nghiệm, nghiên cứu thực tế các mô hình HTX điển hình, hoạt động có hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
- Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn, kiểm tra tình hình triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản của Trung ương; đề xuất cơ chế huy động nguồn lực xã hội; triển khai tích cực các giải pháp hỗ trợ HTX nông nghiệp tiếp cận chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025 theo Nghị Quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh để tạo nguồn lực đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn thực hiện Kế hoạch theo quy định, phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Chủ trì, phối hợp cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về tài chính, thanh quyết toán theo quy định hiện hành nguồn kinh phí triển khai thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành rà soát, điều chỉnh, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho HTX theo quy định tạo thuận lợi cho Hợp tác xã, bảo đảm việc sử dụng đất tổ chức sản xuất theo đúng quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan hỗ trợ các HTX áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, xây dựng phát triển nhãn hiệu sản phẩm. Tham mưu thực hiện việc đăng ký đặt hàng các nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm phát triển sản xuất nông sản hàng hóa chủ lực có sự tham gia của Hợp tác xã.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm, giới thiệu, hỗ trợ các HTX nông nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại của tỉnh, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia để giới thiệu sản phẩm của tỉnh đến người tiêu dùng trong nước và thị trường quốc tế; hỗ trợ các hợp tác xã sản xuất, chế biến sản phẩm tiếp cận chương trình khuyến công địa phương.
Phát huy tốt chức năng nhiệm vụ là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các thành viên, HTX. Phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp nhận, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của HTX trong quá trình hoạt động cũng như sản xuất, kinh doanh nhằm giúp các HTX hoạt động đúng quy định của Luật Hợp tác xã; tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền và hướng dẫn thành lập mới HTX; quản lý tốt và nâng cao hiệu quả hoạt động nguồn vốn Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn, thủ tục vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho Hợp tác xã nông nghiệp được tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định hướng dẫn của hệ thống ngân hàng Nhà nước.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: phối hợp với chính quyền, các ngành liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia phát triển HTX nông nghiệp, các hoạt động hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, tư vấn cho HTX phát triển xây dựng kinh tế tập thể; phát động các phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn thể phù hợp với nhiệm vụ của từng đơn vị gắn với phát triển hợp tác xã trong thời kỳ mới; phối hợp thực hiện giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
- Căn cứ nội dung kế hoạch này và điều kiện thực tiễn địa phương xây dựng kế hoạch của đơn vị để tổ chức thực hiện mang hiệu quả thiết thực. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình, các thành phần kinh tế có tâm huyết đầu tư, phát triển HTX trên địa bàn thành lập mới và củng cố, phát triển HTX hoạt động có hiệu quả.
- Bố trí nguồn kinh phí của địa phương, huy động các nguồn lực hợp pháp lồng ghép với các chương trình để triển khai thực hiện hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động HTX nông nghiệp trên địa bàn theo nội dung Kế hoạch của tỉnh và địa phương.
- Định kỳ thường xuyên hằng năm, đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo tháo gỡ./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 2Quyết định 2977/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 3Quyết định 4007/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 1747/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt hỗ trợ đưa lao động là tri thức trẻ có trình độ từ cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn tại hợp tác xã nông nghiệp do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2023 nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 4Quyết định 2977/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 5Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 6Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 4007/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 1747/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt hỗ trợ đưa lao động là tri thức trẻ có trình độ từ cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn tại hợp tác xã nông nghiệp do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2023 nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2020 về nâng cao chất lượng, năng lực, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 174/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Lương Trọng Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra