- 1Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Kết luận 02-KL/TW năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1737/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 18 tháng 10năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 02-KL/TW NGÀY 26/4/2016 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA IX) VỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC”
Thực hiện Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 6/9/2016 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khoá IX) và Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt sâu sắc và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực để tiếp tục thực hiện tốt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 02-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Việc triển khai thực hiện Kết luận số 02-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 6/9/2016 của Tỉnh ủy phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, bảo đảm việc thực hiện có hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ môi trường. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài mà không có biện pháp giải quyết, khắc phục hiệu quả. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
2. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3. Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Chú trọng đến yếu tố môi trường, phát triển kinh tế xanh, bền vững trong phát triển kinh tế. Hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân, các tầng lớp xã hội thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải lớn; tập trung giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, môi trường khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, lưu vực sông, ven biển... Khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm, nhất là ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật. Thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
5. Sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường. Kết hợp tăng chi từ ngân sách nhà nước với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Thực hiện nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “Người hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí”, coi đây là giải pháp mang tính đột phá để huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng từ nguồn ngân sách nhà nước.
6. Chú trọng nghiên cứu khoa học, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất và phát triển công nghệ môi trường; hạn chế phát triển mới và giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, dự báo và giải quyết các vấn đề môi trường của tỉnh, chủ động tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn lực quốc tế cho bảo vệ môi trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm chi cho sự nghiệp môi trường.
- Chủ động tham mưu về việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng Bình theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khi thẩm định, trình phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án phải đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; kiên quyết không trình phê duyệt các dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tiếp tục nghiên cứu, lồng ghép các chỉ tiêu về môi trường vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí ngân sách sự nghiệp môi trường hằng năm đúng mục đích và phù hợp cho công tác bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, thu gom, xử lý chất thải, bảo tồn đa dạng sinh học.
4. Sở Xây dựng
- Tăng cường kiểm tra, rà soát các quy hoạch xây dựng mới hoặc điều chỉnh quy hoạch trong đó thể hiện chi tiết về hệ thống tập kết, thu gom, xử lý chất thải và các công trình phụ trợ theo quy định về bảo vệ môi trường; đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi cấp phép xây dựng cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường xây dựng như môi trường trong thiết kế quy hoạch xây dựng, môi trường trong quản lý đô thị và khu công nghiệp; môi trường sản xuất vật liệu xây dựng; môi trường công trường xây dựng; môi trường trong nhà ở và công trình công cộng, công trình sản xuất công nghiệp. Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát các vấn đề môi trường.
5. Công an tỉnh
Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường thẩm định các công nghệ trong xử lý chất thải của các dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các nguồn phóng xạ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới và đưa vào áp dụng các quy trình, công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường và xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện các biện pháp khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng; chỉ đạo tăng cường biện pháp tuần tra, kiểm soát việc khai thác, chặt phá rừng, săn bắt trái phép, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm.
8. Sở Y tế
Tăng cường công tác kiểm soát, xử lý chất thải y tế theo quy định; chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý các chất thải y tế (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại...) đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định.
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp; các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lưu thông, buôn bán chất gây ô nhiễm môi trường; nhập lậu gia súc, gia cầm và các loại hóa chất cấm lưu hành; lợi dụng việc nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để đưa rác thải vào địa bàn tỉnh.
10. Sở Nội vụ
Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh trong việc kiện toàn cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã theo quy định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
11. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, dự báo và giải quyết các vấn đề môi trường của tỉnh, tiếp cận công nghệ mới; đẩy mạnh huy động nguồn lực quốc tế cho bảo vệ môi trường.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực biên giới, cửa khẩu.
13. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Tăng cường chỉ đạo công tác thu gom, xử lý rác thải, nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, về hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người và sự phát triển của toàn xã hội trong trường học; phát động các phong trào, hoạt động thiết thực nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường trong học sinh, sinh viên; gắn kết quả, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công tác thi đua khen thưởng trong các trường học.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc xử lý chất thải tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
16. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình
Căn cứ vào tình hình thực tiễn để tuyên truyền rộng rãi Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản thi hành luật; các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục phản ánh đúng tình hình bảo vệ môi trường; nêu gương các điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ môi trường. Chủ động chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thực hiện các biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường tại địa phương hoặc báo cáo cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đảm bảo thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị, các khu dân cư tập trung; quy hoạch khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường trong Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng chuồng trại chăn nuôi, thu gom và xử lý triệt để các loại bao bì, chai lọ chứa hóa chất bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 31/12 hàng năm./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 75/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 41-NQ/TW về Bảo vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn tỉnh và Thông báo 160-TB/TU về Đề án giải quyết vấn đề môi trường bức xúc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW và Kế hoạch 70-KH/TU về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 210-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 785/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động số 56-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 75/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 41-NQ/TW về Bảo vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn tỉnh và Thông báo 160-TB/TU về Đề án giải quyết vấn đề môi trường bức xúc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW và Kế hoạch 70-KH/TU về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kết luận 02-KL/TW năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 9Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 210-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 785/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động số 56-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 1737/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1737/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định