- 1Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 4Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Nghị quyết 27/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và hằng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Nghị quyết 76/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1722/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2022 |
Nghị định số 27/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 26/7/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 26/7/2022 của HĐND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình; Nghị quyết số 76/2022/NQ-HĐND ngày 26/7/2022 của HĐND tỉnh phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch) như sau:
1. Mục đích
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đồng bộ, kịp thời, thống nhất, hiệu quả.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Xây dựng tiến độ cụ thể thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Chương trình) và Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thiết thực, đồng bộ, toàn diện, đạt hiệu quả cao.
- Các sở, ban ngành, đoàn thể, các địa phương có liên quan xác định rõ trách nhiệm đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian triển khai, hoàn thành các nhiệm vụ, đề án, dự án của Chương trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện
Địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh. Trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã, thôn đặc biệt khó khăn).
2. Đối tượng
- Xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số.
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác hoạt động ở địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
1. Mục tiêu chung
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh so với bình quân chung của cả nước; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu 50% xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 4% trở lên (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025).
- Phấn đấu đến năm 2025, có 49 thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phấn đấu 80% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định canh định cư. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí trí ổn định 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ sạt lỡ, lũ ống, lũ quét.
- Tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế; trên 80% phụ nữ có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống dưới 15%.
- Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện người dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu 90% gia đình, 85% thôn, bản đạt danh hiệu văn hóa; 100% thôn, bản có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó 80% đạt chuẩn; 50% thôn, bản có đội văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và miền núi có 90% trở lên đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị và 80% trở lên đạt trình độ trung cấp chuyên môn, phấn đấu 70% đạt trình độ đại học chuyên môn; các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã: 100% đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị và 80% đạt trình độ đại học chuyên môn.
1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Hỗ trợ cho hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở, chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, hộ nghèo có chủ hộ là nữ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; tạo việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của đồng bào dân tộc thiểu số và địa bàn và địa bàn sinh sống.
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
Hỗ trợ hộ gia đình được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư; hộ gia đình cá nhân di cư tự do đến địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; hộ gia đình, cá nhân sống ở địa bàn đặc biệt khó khăn, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra thiên tai cần phải bố trí, sắp xếp ổn định dân cư.
3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
3.1. Tiểu Dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.
Tạo việc làm, thu nhập cho người dân làm nghề rừng; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển kinh tế dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng; khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ được hưởng lợi; cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn; đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm xã); đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ giai đoạn trước.
5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ.
5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5.3. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp thôn.
6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch cộng đồng, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số rất ít người.
7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
Cải thiện sức khỏe của người dân tộc thiểu số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường công tác y tế cơ sở để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, nâng cao quyền năng kinh tế của phụ nữ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
9.1. Tiểu Dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù
Xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với các dân tộc khác trong vùng, góp phần nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất lượng dân số, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng đồng và xây dựng cơ sở chính trị ở thôn bản vững mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
9.2. Tiểu Dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chuyển đổi nhận thức, hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù. Đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Biểu dương, tôn vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng, trưởng bản, người có uy tín, đồng bào dân tộc thiểu số và nhân dân; bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa phương cho bạn bè trong nước và quốc tế. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình.
10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 là 1.725.806 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 1.596.205 triệu đồng (vốn đầu tư: 800.193 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 796.012 triệu đồng).
- Vốn ngân sách tỉnh: 159.621 triệu đồng (vốn đầu tư: 80.019 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 79.601 triệu đồng).
VII. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người dân tộc thiểu số nhằm thay đổi, chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc thiểu số nghèo; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu. Các sở, ban, ngành, địa phương đưa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào chương trình công tác hằng năm. Nội dung thực hiện Kế hoạch trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và của các cơ quan có liên quan.
2. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
- Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư cứng hóa hệ thống đường giao thông đến trung tâm các xã; đường liên xã và kết nối các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn với nhau. Ưu tiên cho các tuyến đường kết nối với các khu vực có tiềm năng phát triển để tập trung đầu tư trước.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch tập trung cho các xã vùng dân tộc thiểu số; thúc đẩy triển khai đầu tư, cải tạo lưới điện, đảm bảo cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và đời sống của người dân. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo các chợ tại các xã vùng dân tộc thiểu số nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân.
- Huy động các nguồn lực đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho thiết chế văn hóa cơ sở. Đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng phục vụ dạy và học, củng cố nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo cho các trạm y tế vùng dân tộc thiểu số để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào.
3. Cải thiện điều kiện sinh kế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phát triển liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển công nghiệp chế biến. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, hợp tác với nhà đầu tư có năng lực để triển khai liên kết sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục thực hiện chính sách nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao ứng dụng công nghệ trong các dự án sản xuất theo chuỗi giá trị. Khuyến khích thành lập và phát triển các hợp tác xã, mô hình khởi nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, y tế; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách cho người dạy, người học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách đối với học sinh trường nội trú, bán trú; dạy và học tiếng dân tộc; chính sách đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cấp cơ sở, bổ sung trang thiết bị khám, chữa bệnh; nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ; đổi mới phong cách, thái độ ứng xử của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người dân; tăng cường tuyên truyền vận động hộ gia đình tham gia mua bảo hiểm y tế tự nguyện tiến tới BHYT toàn dân. Duy trì thực hiện bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dân số; quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em.
- Huy động các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trong tỉnh gắn với phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích và quảng bá phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
- Tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; có chính sách ưu tiên phù hợp trong đào tạo nhân lực và sử dụng cán bộ, đào tạo cán bộ nguồn cho xã, thôn, bản là con em các dân tộc sinh sống trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở, cộng đồng, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc lập kế hoạch, giám sát hoạt động về đầu tư, hỗ trợ các chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho đồng bào các dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện của từng địa phương góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo và phát triển bền vững.
6. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng để nâng cao ý thức cảnh giác cho nhân dân trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, kích động, chống phá của các thế lực thù địch; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào DTTS.
- Tăng cường phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động đồng bào dân tộc phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường, tinh thần tự lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
7. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện
Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư, lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn để phát huy hiệu quả tổng hợp, đồng bộ từ các nguồn vốn. Trong đó vốn ngân sách nhà nước là chủ yếu, quan trọng và có ý nghĩa quyết định, tạo điều kiện thuận lợi để huy động và thu hút các nguồn vốn khác (vốn tín dụng chính sách; vốn ODA, viện trợ; vốn doanh nghiệp; đóng góp của cộng đồng và người dân).
8. Điều hành, quản lý
- Đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và Tổ công tác thực hiện Chương trình.
1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong việc tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường giám sát và phản biện xã hội; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện Chương trình có hiệu quả.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện; nhân rộng các gương điển hình tiên tiến và phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đề ra.
2. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
- Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
- Nghiên cứu, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản lý gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
- Đối với các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh được phân công chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của chương trình: (i) xây dựng phương án phân bổ kế hoạch thực hiện nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần cho các địa phương theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định; (ii) xây dựng kế hoạch giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi Ban Dân tộc tổng hợp; (iii) thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp (có phụ lục kèm theo).
3. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình và Nghị quyết số 08 hằng năm; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, đánh giá kết quả và điều phối chung việc triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành và địa phương liên quan phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức quy định và mức vốn đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn quy trình, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; tham mưu xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục các loại dự án được sử dụng cơ chế đặc thù trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu báo cáo UBND tỉnh phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương và vốn sự nghiệp đối ứng ngân sách địa phương theo phân cấp cho các đơn vị, địa phương để thực hiện Chương trình theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; nâng cao năng lực sản xuất của người dân; hỗ trợ người dân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, các dịch vụ sản xuất. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, kinh tế vườn, rừng; kinh tế trang trại, gia trại. Phấn đấu giai đoạn 2022-2025, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 4 - 5% năm.
- Triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn bản gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh.
- Thực hiện các cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào dân tộc thiểu số để gắn bó lâu dài với địa phương.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Thực hiện công tác thông tin và truyền thông về giảm nghèo, đánh giá thực trạng, xây dựng lộ trình, giải pháp cụ thể để nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức, hướng dẫn các địa phương mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông thôn; tham mưu cụ thể hóa và thực hiện kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động, người dân tộc thiểu số.
- Hằng năm hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch lập dự toán kinh phí mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học các xã, thôn.
- Thực hiện tốt tư vấn, định hướng nghề nghiệp, phân loại học sinh ở bậc học THCS, THPT để định hướng học tập, định hướng nghề nghiệp cho phù hợp. Nâng cao chất lượng toàn diện hệ thống trường phổ thông bán trú ở xã, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Tham mưu thực hiện cơ chế tuyển sinh vào học ở hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú theo hướng mở rộng đối tượng, địa bàn tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
9. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu thực hiện việc duy trì, nâng cấp, phát huy hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu, đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách để duy trì và nâng cao tỷ lệ người dân tại các xã, thôn bản tham gia bảo hiểm y tế, nhất là sau khi đã ra khỏi diện đặc biệt khó khăn.
10. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thuộc phạm vi Chương trình tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà văn hóa xã, thôn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
11. Sở Công thương
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thuộc về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và liên kết thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cơ chế, chính sách để phát triển hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để đảm bảo cho các hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và điện an toàn từ các nguồn theo kế hoạch đã được phê duyệt.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin, truyền thông theo mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch; tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông ở cơ sở; xóa các vùng lõm về sóng điện thoại di động, đảm bảo tất cả các xã, thôn, bản thuộc phạm vi Chương trình xem được truyền hình.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tích cực, tuyên truyền nội dung về Chương trình.
13. Sở Tư pháp
- Hằng năm tham mưu, bố trí kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý đối với địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của Chương trình.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý địa bàn các xã, thôn.
14. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; đảm bảo thực thi công việc hiệu quả và tạo nguồn nhân lực cho chính quyền các cấp.
15. Sở Du lịch
Chủ trì tham mưu, xây dựng các sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa truyền thống của đồng bào tại các xã, thôn. Phối hợp với các địa phương trong công tác quảng bá, kết nối các điểm du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và các địa phương tham mưu giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng các loại khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nước đảm bảo ổn định điều kiện sinh hoạt, môi trường sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
17. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tham mưu triển khai thực hiện các quy hoạch nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng các công trình xây dựng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
18. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- Tham mưu, bố trí đủ nguồn vốn cho các đối tượng được vay vốn phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, làm nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, đất ở, chuyển đổi nghề đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch.
- Đề xuất các giải pháp đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận được nguồn vốn vay.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ thực hiện Chương trình tại các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định.
19. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong công tác tuyên truyền, vận động phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp; hỗ trợ đẩy mạnh liên doanh liên kết, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, tổ chức xúc tiến thương mại trong khu vực kinh tế tập thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
20. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tổ chức thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đối với các xã, thôn.
21. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách để khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập, chuyển đổi phương thức sản xuất cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền các cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ; tiếp tục hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
22. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới. Thực hiện tốt công tác quân dân y kết hợp, giúp đỡ chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số ở tuyến biên giới. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới nhằm nâng cao cảnh giác của đồng bào dân tộc thiểu số trước âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình các thế lực thù địch; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới vững chắc, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ngày càng trong sạch, vững mạnh về mọi mặt.
23. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện công tác xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự; đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật nhất là các địa bàn biên giới, vùng trọng điểm. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức phù hợp.
24. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện công tác xây dựng tiềm lực quốc phòng, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, không ngừng xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh, chú trọng khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao cảnh giác của đồng bào dân tộc thiểu số trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, kích động chống phá của các thế lực thù địch, phản động.
25. Ủy ban nhân dân các huyện
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện chủ động xây dựng, chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình và Nghị quyết số 08 trên địa bàn giai đoạn 5 năm và hằng năm bao gồm các nội dung: nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị, địa phương gửi cơ quan chủ trì các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo quy định;
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí của Chương trình theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 10/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện và các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN VÀ CÁC NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 1722/KH-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
I | Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt. |
|
|
- | Nội dung 1: Hỗ trợ đất ở. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan; UBND các huyện |
- | Nội dung 2: Hỗ trợ nhà ở. | ||
- | Nội dung 3: Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề. | ||
- | Nội dung 4: Hỗ trợ nước sinh hoạt. | ||
II | Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện |
III | Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị. |
|
|
1 | Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
2 | Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. |
|
|
- | Nội dung 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 2: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. | Sở Công thương | Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
IV | Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi |
|
|
- | Nội dung số 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn bản đặc biệt khó khăn. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện |
- | Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. | UBND các huyện | Sở Công thương, các sở, ngành |
V | Dự án 5: Phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. |
|
|
1 | Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
2 | Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
3 | Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
4 | Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
VI | Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ngành, UBND các huyện có liên quan |
VII | Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
VIII | Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em. | Hội Liên hiệp phụ nữ | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
IX | Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn |
|
|
1 | Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
2 | Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
X | Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình. |
|
|
1 | Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 |
|
|
- | Nội dung 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 2: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
2 | Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi |
| Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 1: Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Thông tin truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 2: Tổ chức thực hiện các hoạt động Hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 3: Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- | Nội dung 4: Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
3 | Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan |
- 1Quyết định 79/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 528/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 4Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Chương trình hành động 3299/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 9192/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - năm 2022
- 8Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 2281/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022
- 1Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 39/2021/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 79/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 5Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Nghị quyết 27/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và hằng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Kế hoạch 528/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 11Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 76/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình
- 13Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Chương trình hành động 3299/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Kế hoạch 9192/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - năm 2022
- 16Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Kế hoạch 2281/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022
Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Nghị quyết 08-NQ/TU giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1722/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định