- 1Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 2Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 10 tháng 8 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Kinh tế tuần hoàn1 ở Việt Nam”, UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ với những nội dung chính như sau:
1. Mục đích
Tập trung triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án “Phát triển KTTH ở Việt Nam” trên địa bàn thành phố, tạo động lực đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa doanh nghiệp và ngành kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng trước các cú sốc từ bên ngoài, góp phần đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
2. Yêu cầu
a) Triển khai, phân công trách nhiệm cụ thể Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện; chủ động nắm bắt tình hình, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện. Nâng cao nhận thức, sự chủ động, phát huy đổi mới sáng tạo và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.
b) Từng ngành chủ động triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế tuần hoàn phù hợp định hướng phát triển của thành phố, đáp ứng yêu cầu tạo đột phá trong phục hồi kinh tế và thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDG); góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chủ động thích ứng, chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài, hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
c) Tranh thủ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, nhanh chóng tiếp cận triển khai nhiệm vụ phát triển KTTH theo hướng mở, tạo dựng không gian và thuận lợi cho phát huy hiệu quả kinh tế, trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế, thành tựu của Cách mạng Công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số, các nguồn lực cần thiết từ khu vực kinh tế tư nhân, các tổ chức quốc tế và các đối tác nước ngoài; vận dụng các chính sách dài hạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhằm khuyến khích, ưu đãi, tạo thuận lợi cho phát triển KTTH, gắn với lộ trình, kết quả cụ thể.
1. Tăng cường nhận thức, sự quan tâm đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với mô hình KTTH; đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế.
a) Đến năm 2025, các dự án KTTH bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội, công nghệ và môi trường; góp phần phục hồi tài nguyên tái tạo, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, tăng cường tỷ lệ tái chế rác thải, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp xuất khẩu.
b) Đến năm 2030, các dự án KTTH trở thành một động lực chủ yếu trong giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo.
2. Mô hình KTTH hỗ trợ xây dựng lối sống xanh, khuyến khích phân loại rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
a) Đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên sông so với giai đoạn trước đây. Tăng đáng kể năng lực tái chế rác thải hữu cơ ở đô thị và nông thôn. Nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.
b) Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình KTTH đạt 50%; 100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế; không làm phát sinh việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô hình KTTH ở đô thị; tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.
3. Mô hình KTTH góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực, cải thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động từ KTTH.
1. Nhiệm vụ chung của Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, yêu cầu và định hướng phát triển KTTH cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
b) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KTTH tại các ngành, lĩnh vực và địa phương. Rà soát thực trạng phát triển KTTH trong một số lĩnh vực ưu tiên/có thể thí điểm triển khai.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KTTH hoặc tích hợp vào Quy hoạch phát triển thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; lồng ghép thực hiện phát triển KTTH vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện theo quy định và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành. UBND quận, huyện nghiên cứu chọn 01 xã, phường, thị trấn để triển khai thí điểm mô hình phát triển KTTH, làm cơ sở để triển khai, nhân rộng.
d) Về huy động nguồn lực: Triển khai kịp thời cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đầu tư, phát triển nguồn nhân lực phát triển KTTH. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương trong việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án liên kết vùng, các hoạt động thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Chủ động huy động các nguồn lực bao gồm các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm cơ hội tiếp cận tri thức, kỹ năng và nguồn lực phát triển KTTH thông qua các dự án thử nghiệm cụ thể về KTTH, các dự án về công nghệ, dịch vụ (công nghệ thông tin, môi trường...) thân thiện với KTTH. Tăng cường đối thoại công - tư về phát triển KTTH, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.
a) Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, rà soát thực trạng phát triển và đề xuất thí điểm triển khai phát triển KTTH trong một số lĩnh vực ưu tiên.
b) Triển khai phát triển KTTH lồng ghép vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
c) Tham mưu, đề xuất UBND thành phố triển khai nhiệm vụ theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển KTTH (sau khi Chính phủ phê duyệt) nhằm cụ thể hóa các tiêu chuẩn, điều kiện phát triển KTTH phù hợp với tình hình và định hướng phát triển của thành phố.
d) Triển khai các quy định về doanh nghiệp sinh thái để thúc đẩy phát triển KTTH; hệ thống tiêu chí về KTTH theo hướng chú trọng khía cạnh kinh tế, gia tăng lợi ích kinh tế từ mô hình KTTH; hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu thống kê để phục vụ thẩm định, theo dõi, đánh giá tác động của các dự án KTTH.
đ) Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ, ngành Trung ương xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài đáp ứng các tiêu chí KTTH, trong đó chú trọng các dự án có tính chất liên kết vùng gắn với chống biến đổi khí hậu; huy động nguồn lực cho các dự án đầu tư gắn với phát triển KTTH, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gắn với phát triển KTTH. Chú trọng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các đối tác FTA, các đối tác đầu tư chủ chốt, tiếp cận tài chính xanh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Triển khai kịp thời, đầy đủ khung hướng dẫn thực hiện KTTH theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở, ban ngành thành phố theo dõi thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao cho thành phố theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
a) Triển khai các mô hình KTTH thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo hướng dẫn của Bộ chuyên ngành.
b) Tăng cường vận dụng các chính sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch, bền vững, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo, giảm phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu, năng lượng hóa thạch; tăng cường các giải pháp công nghệ đảm bảo phát triển hài hòa năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tăng cường khả năng tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện; giảm tiêu hao năng lượng.
c) Triển khai đầy đủ và kịp thời quy định, cơ chế chính sách về cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình KTTH trong xây dựng, vận hành, quản lý cụm công nghiệp; các giải pháp kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý môi trường trong sản xuất công nghiệp, các giải pháp quản lý và công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản, chú trọng chế biến sâu theo hướng dẫn của Bộ chuyên ngành.
d) Phối hợp với các đối tác nhằm tạo thuận lợi thương mại, công nhận lẫn nhau cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình KTTH.
Phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có hướng dẫn và bố trí, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách và giải pháp khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp thực hiện KTTH theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc hình thành, phát triển các mô hình KTTH trong nông nghiệp, phát triển nông thôn. Triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp; chuyển giao khoa học kỹ thuật trong xử lý phế phẩm nông nghiệp.
b) Lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án áp dụng KTTH trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản chủ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào nhằm giảm suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
c) Thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân vào chuỗi giá trị nông sản tuần hoàn; các mô hình tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước, thủy sản).
d) Tiếp tục triển khai Chương trình nông nghiệp xanh, phát triển bền vững, KTTH trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đề xuất triển khai chương trình mỗi xã nông thôn mới một mô hình KTTH (viết tắt là OCOP).
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thân thiện với môi trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ liên quan; ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo cho tăng trưởng xanh, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp.
b) Triển khai thực hiện các quy trình xác nhận áp dụng công nghệ môi trường hỗ trợ kỹ thuật chuyển đổi sang KTTH theo hướng dẫn của Bộ chuyên ngành. Vận hành hiệu quả sàn giao dịch Công nghệ Cần Thơ (www.catex.vn).
c) Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện phát triển KTTH. Lồng ghép các tiêu chí về KTTH gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành, nghề cụ thể trong quy hoạch, đề án, dự án liên quan tới phát triển KTTH, kinh tế xanh, phát triển bền vững. Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh KTTH.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp nghiên cứu nhu cầu về lao động, kỹ năng trong các ngành KTTH, xây dựng các chương trình giáo dục nghề nghiệp và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KTTH trong thời gian tới.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh, Đề án đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; đô thị thông minh. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai giải pháp phát triển KTTH vào chương trình, cơ chế, chính sách về xử lý rác thải, nước thải đô thị.
a) Triển khai đầy đủ và kịp thời cơ chế, chính sách theo quy định và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh; khuyến khích các loại phương tiện sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với môi trường; giao thông xanh, quy hoạch giao thông theo hướng xanh, bền vững, thân thiện môi trường.
b) Tranh thủ các nguồn lực trong đầu tư, hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông xanh đảm bảo hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thực hiện các chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ đảm bảo sử dụng vật liệu xây dựng, năng lượng hiệu quả trong thực hiện các dự án đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông vận tải công cộng.
11. Ban Quản lý các khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời quy định về khu công nghiệp sinh thái, các giải pháp kỹ thuật hiện, kinh nghiệm quản lý môi trường cho các khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ chuyên ngành.
12. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ
a) Đề nghị phối hợp với Sở, ban ngành thành phố và cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền cộng đồng doanh nghiệp phát huy trách nhiệm xã hội đối với môi trường nói chung và chủ động tiếp cận mô hình KTTH, thực hiện trách nhiệm xã hội của mình.
b) Chủ động trao đổi, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp nhằm nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến thực hiện mô hình KTTH, từ đó kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.
13. Các Hiệp hội doanh nghiệp thành phố
Tăng cường năng lực ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, từng bước gia tăng quy mô trong việc đầu tư đổi mới công nghệ. Nghiên cứu đầu tư vào các lĩnh vực thành phố định hướng phát triển trong thời gian tới theo hướng tiếp cận kinh tế tuần hoàn.
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ mục tiêu, yêu cầu và phân công nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện cụ thể hóa thành hoạt động công tác của cơ quan và địa phương; đồng thời, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện, định kỳ (06 tháng, năm) báo cáo kết quả gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 5 và 31 tháng 10 hàng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kịp thời đôn đốc việc triển khai thực hiện của Sở, ban ngành thành phố, các địa phương và đơn vị liên quan, kịp thời đề xuất, kiến nghị với UBND thành phố xem xét chỉ đạo; đồng thời, tổng hợp tham mưu dự thảo báo cáo định kỳ, trình UBND thành phố trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 11 hàng năm thực hiện báo cáo theo quy định.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và tổ chức thành viên, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, cơ quan và đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy cao độ sự đồng thuận của xã hội, của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp tham gia tích cực và chủ động thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển KTTH ở Việt Nam” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, UBND thành phố giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ, tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1129/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 473/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 2569/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 3837/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Kế hoạch 6033/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Kế hoạch 5132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 8Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1129/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 473/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Kế hoạch 2569/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 3837/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Kế hoạch 6033/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Kế hoạch 5132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 11Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Phát triển Kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 169/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/08/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định