Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 01); Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình); Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi năm 2022; Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số 790/BDT-CSDT ngày 15/10/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi, kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý và tổ chức thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện Chương trình nhằm phát huy những mặt tích cực; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề ra những giải pháp tháo gỡ hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét hướng dẫn, giải quyết để đảm bảo Chương trình được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng.

2. Yêu cầu

- Công tác kiểm tra phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của các Dự án, Tiểu dự án, các nội dung của Chương trình; đảm bảo tính khách quan, số liệu trung thực, rõ ràng, đầy đủ theo quy định.

- Hoạt động kiểm tra đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, không trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

II. Nội dung theo dõi, kiểm tra thực hiện Chương trình

1. Theo dõi Chương trình: Theo dõi tình hình thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thông qua chế độ báo cáo theo quy định; nội dung theo dõi gồm: Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt các dự án; tiến độ thực hiện; tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn...; khó khăn, vướng mắc, phát sinh ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình và đề xuất phương án xử lý... Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, thực hiện Chương trình có trách nhiệm thu thập, cập nhật, tổng hợp và báo cáo số liệu theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số 01.

2. Kiểm tra thực hiện Chương trình

a) Đối tượng kiểm tra:

UBND các huyện và một số xã, thị trấn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình năm 2022; cụ thể:

- Huyện Ba Tơ và một số xã thuộc huyện Ba Tơ;

- Huyện Sơn Hà và một số xã thuộc huyện Sơn Hà;

- Huyện Trà Bồng và một số xã thuộc huyện Trà Bồng.

b) Nội dung kiểm tra:

- Việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình của UBND cấp huyện, cấp xã và việc quản lý thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần của cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình; việc chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan; việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách, dự án và các nội dung khác có liên quan.

- Công tác phối hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình. Đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình.

c) Thành lập Đoàn kiểm tra

Ban Dân tộc tỉnh tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra: Giao Trưởng Ban Dân tộc tỉnh làm Trưởng đoàn; thành viên là đại diện các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Công Thương, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các Phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc tỉnh.

d) Tiến hành kiểm tra: Đoàn kiểm tra đề nghị UBND các huyện, xã được kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình năm 2022; thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của địa phương về thực hiện Chương trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra thực địa; tham vấn các đối tượng có liên quan và các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng trong quá trình thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.

đ) Thời gian và địa điểm:

- Thời gian: Tháng 11, tháng 12 năm 2022 (Giao Ban Dân tộc tỉnh thông báo thời gian cụ thể).

- Địa điểm: Tại UBND các huyện, UBND các xã, thị trấn được kiểm tra và đi thực tế tại thôn và hộ gia đình.

e) Báo cáo kiểm tra: Đoàn kiểm tra tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra.

III. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của Tiểu dự án 3 (Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình) của Dự án 10 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Ban Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương theo quy định; đồng thời, tổng hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống thông tin quản lý, báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hóa của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.

- Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã và các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định.

2. Các Sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh (giao Ban Dân tộc tỉnh đề nghị cử thành viên liên quan) cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu, báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Chương trình; những kiến nghị, đề xuất của dự án, tiểu dự án được phân công phụ trách; sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra báo cáo kết quả cho Đoàn kiểm tra (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) tổng hợp.

3. Các Sở, ban, ngành và hội đoàn thể của tỉnh được phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần của Chương trình chịu trách nhiệm:

- Căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân các xã, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần các huyện, chủ đầu tư triển khai công tác kiểm tra theo chức năng và phạm vi quản lý.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần của Chương trình đơn vị mình chủ trì quản lý, gửi báo cáo cho Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan theo chức năng và phạm vi quản lý.

4. Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện Chương trình:

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức theo dõi, kiểm tra thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT và hướng dẫn của Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành có liên quan.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị được giao chủ trì triển khai các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần triển khai thực hiện nghiêm túc công tác theo dõi, kiểm tra theo quy định.

- Định kỳ, tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý gửi Ban Dân tộc và các sở, ngành có liên quan theo quy định; cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý của Chương trình theo quy định và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.

5. Các Chủ đầu tư, các đơn vị thực hiện xây dựng Kế hoạch, tổ chức kiểm tra, cập nhật số liệu và báo cáo theo quy định.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và UBND các huyện triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành là thành viên Ban Chỉ đạo
các CTMTQG tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện: Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Bình Sơn;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX VHTín521

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Phiên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 168/KH-UBND theo dõi, kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 168/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Võ Phiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản