- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Quyết định 1709/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ hợp tác xã tham gia mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1679/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 22 tháng 4 năm 2019 |
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) với các nội dung cụ thể như sau:
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện các Đề án Đổi mới, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (viết tắt là Đề án) đạt hiệu quả.
- Tập trung nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp; tổ chức kiểm tra, nắm tình hình, tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, đúng quy định;
- Kịp thời tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; sử dụng nguồn lực hỗ trợ đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc đổi mới và củng cố hợp tác xã để tạo sự chuyển biến tích cực trong các loại hình kinh tế hợp tác hiện có trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn, góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
- Phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã và tổ hợp tác đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định pháp luật. Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã tạo thành mạng lưới vững chắc nhằm gia tăng giá trị, quảng bá thương hiệu các sản phẩm chủ lực của địa phương và xây dựng thế chủ động cho các hợp tác xã trong tiếp cận thị trường.
a) Mỗi năm thành lập mới 11 hợp tác xã. Hạn chế việc thành lập nhiều hơn 01 hợp tác xã hoạt động cùng chuỗi giá trị (ngành hàng) trên cùng một xã. 100% các hợp tác xã thành lập mới thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định.
b) Đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 74 hợp tác xã hoạt động hiệu quả (được xếp loại từ trung bình trở lên) trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn, trong đó:
- Đổi mới, củng cố, nâng cao hiệu quả của 20 hợp tác xã nông nghiệp đã được đánh giá hoạt động đạt loại khá trở thành hợp tác xã đạt loại khá tốt. Thực hiện việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao để có 10 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tăng cường hoạt động tư vấn, nâng cao chất lượng hoạt động của 32 hợp tác xã nông nghiệp loại trung bình và yếu để các hợp tác xã này đạt loại tốt, khá vào năm 2020;
- Thành lập mới 22 hợp tác xã nông nghiệp tại 19 xã/phường/thị trấn chưa có hợp tác xã và 03 xã phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu để đảm bảo có ít nhất 02 hợp tác xã trở lên theo tiêu chí kiểu mẫu về sản xuất - thu nhập - hộ nghèo.
c) Đến năm 2020, tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động tốt đạt ít nhất 25% (20 hợp tác xã), tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động khá đạt ít nhất 35%, giảm tỷ lệ yếu kém xuống dưới 5%.
d) Mỗi xã đạt chuẩn nông thôn mới đều có ít nhất 01 hợp tác xã (mỗi xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu có 02 hợp tác xã hoạt động khác ngành hàng), có quy mô lớn (ít nhất 10% số hộ trong xã tham gia vào hợp tác xã), tổ chức đúng bản chất theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, hoạt động hiệu quả tạo ra thu nhập (lãi) liên tục trong 2 năm tài chính (hoặc lãi trong năm đối với hợp tác xã mới thành lập dưới 2 năm) và có liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
đ) Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 1 mô hình hợp tác xã kiểu mới, có quy mô liên xã (trong đó tối thiểu có 1 xã có tối thiểu 10% số hộ tham gia vào hợp tác xã), hoạt động có hiệu quả, trở thành mô hình điển hình tiên tiến vững mạnh trong liên kết và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, tạo lực kéo cho các hợp tác xã khác và nhân rộng.
e) Thành lập 01 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với số lượng thành viên ban đầu ít nhất là 3 hợp tác xã để cung cấp dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
g) Thành lập một mạng lưới liên kết các hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn (nho, táo, măng tây, chuối, dê cừu, dệt thổ cầm, gốm Bàu Trúc, nước mắm Cà Ná,...) để hình thành tuyến du lịch dựa vào cộng đồng nhằm gia tăng giá trị thông qua quảng bá và tiêu thụ các đặc sản của tỉnh.
h) Rà soát và củng cố công tác chứng nhận pháp lý của các tổ hợp tác hiện tại. Thành lập tổ hợp tác mới trên tinh thần tự nguyện, tự giác của nhân dân và hoạt động theo đúng quy định pháp luật để làm nền tảng phát triển hợp tác xã bền vững.
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ tư vấn, hỗ trợ cho hợp tác xã và tổ hợp tác:
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực thi hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012, triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, thẩm định hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, công tác tiếp nhận, xử lý, khai thác và lưu trữ các báo cáo hợp tác xã;
- Phát huy tinh thần tiên phong xung kích và tính năng động, sáng tạo của lực lượng Đoàn Thanh niên các cấp để xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ cho các hợp tác xã thành lập Ban sáng lập; xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh; dự thảo Điều lệ, hướng dẫn quy trình và thủ tục thành lập cho các hợp tác xã thành lập mới.
2. Đổi mới, tổ chức lại hoạt động các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012:
- Nâng cao năng lực cho các hợp tác xã thông qua hoạt động tập huấn, bồi dưỡng và tư vấn trong việc tổ chức, quản lý hợp tác xã, quản lý tài chính, gia tăng tích lũy nội bộ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, phân tích kết quả và mức độ hài lòng của thành viên để đưa ra tầm nhìn chiến lược phát triển dài hạn;
- Đối với những hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, song có nội dung chưa phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 cần tiến hành rà soát, sắp xếp bộ máy quản lý, mở rộng thành viên, phát huy dân chủ, tổ chức lại hoạt động, bổ sung, điều chỉnh Điều lệ và đăng ký lại hoạt động theo đúng quy định để hoạt động theo đúng bản chất hợp tác xã;
- Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng, có trình độ chuyên môn phù hợp, có nguyện vọng và cam kết làm việc lâu dài tại hợp tác xã theo Quyết định số 1709/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận ngày 17/10/2018 (về việc Phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ hợp tác xã tham gia mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019 - 2020);
- Tổ chức nghiên cứu thực tế, tham quan các hợp tác xã thành công, các tỉnh/thành hỗ trợ hợp tác xã hiệu quả để học tập kinh nghiệm về cách thức tổ chức, quản lý hợp tác xã, mở rộng kinh doanh, tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu,... Phối hợp với SOCODEVI và SNV tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hỗ trợ phát triển hợp tác xã và rút ra những bài học nhân rộng mô hình;
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, có định hướng phát triển ổn định, hình thành tài sản chung và xây dựng hợp đồng hợp tác có chứng thực của chính quyền địa phương theo quy định. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để tổ hợp tác phát triển thành hợp tác xã, liên kết với hợp tác xã. Khuyến khích củng cố và phát triển các tổ hợp tác trong lòng hợp tác xã để tạo môi trường thuận lợi cho các thành viên tham gia hợp tác xã và thể hiện tinh thần làm chủ hợp tác xã.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động sâu rộng trong nông dân nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của hợp tác xã đối với phát triển kinh tế hộ và hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản;
- Xây dựng hợp tác xã kiểu mới đúng bản chất, giữ vai trò hạt nhân liên kết các thành viên, làm dịch vụ cho thành viên ở những khâu mà các hộ làm không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp như: Cung ứng các dịch vụ vật tư, giống, cây, con, đầu vào, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tư vấn, dịch vụ về kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Hợp tác xã thực sự là phương tiện để phục vụ các hộ thành viên, đảm bảo đem lại lợi ích thiết thực cho các thành viên;
- Các xã/phường/thị trấn (19 xã/phường/thị trấn chưa có hợp tác xã và 03 xã phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu) lựa chọn những những sản phẩm đặc thù có thế mạnh ở địa phương và phù hợp quy hoạch trên cơ sở củng cố các hợp tác xã đã có và vận động thành lập mới các hợp tác xã. Lựa chọn các tổ hợp tác sản xuất có khả năng tài chính, uy tín và đang hoạt động tốt, những nông dân hay chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn, sản xuất giỏi, có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để thành lập ban sáng lập hợp tác xã;
- Đội ngũ cán bộ tư vấn, đặc biệt là lực lượng Đoàn Thanh hướng dẫn ban sáng lập nghiên cứu thị trường, tư vấn xây dựng dự thảo Điều lệ, hướng dẫn lập phương án sản xuất kinh doanh, chú trọng phát triển các hợp tác xã trong lĩnh vực môi trường, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của hợp tác xã.
- Thành lập Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với ít nhất 3 hợp tác xã thành viên vào năm 2019 và nâng lên 9 thành viên vào năm 2020 nhằm gia tăng sức mạnh liên kết, áp dụng tiến bộ khoa học để sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đồng thời tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho thành viên hợp tác xã;
- Hình thành một mạng lưới liên kết giữa các hợp tác xã và tổ hợp tác, xác định các tuyến và sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng để thu hút khách du lịch, đa dạng hóa dịch vụ của các hợp tác xã và tổ hợp tác, quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm đặc thù của địa phương. Tuyến du lịch cộng đồng bao gồm các điểm dừng chân tham quan tại các hợp tác xã và tổ hợp tác như: Tham quan các hộ trồng nho theo quy trình kỹ thuật mới như bao trái nho, cơ sở chế biến nước nho lên men, nho sấy, thăm các hộ trồng măng tây với mô hình tưới tiết kiệm nước, các hộ trồng hành tỏi, tham quan hợp tác xã Dệt thổ cẩm của đồng bào Chăm hoặc gốm Bàu Trúc, tắm biển, suối nước nóng,... Tổ chức các bữa ăn cho du khách bằng các nguyên liệu của địa phương như: Heo đen, gà ta, cừu, dê, măng tây, nho, nước mắm Cà Ná,... Xây dựng cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản của địa phương cho du khách.
5. Xây dựng, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến:
Xây dựng Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh Thuận trở thành mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến gắn với du lịch cộng đồng, tổ chức thành viên sản xuất theo quy trình chuẩn VietGAP để đảm bảo an toàn, chất lượng của trái nho và mở rộng hoạt động sang lĩnh vực chế biến như: sấy nho, nước nho lên men, rượu nho... để gia tăng giá trị cho nông sản (các sản phẩm của hợp tác xã có nhãn hiệu, logo, tem truy xuất nguồn gốc); ứng dụng công nghệ thông tin, có trang website riêng và phần mềm kế toán để thuận lợi trong việc cập nhật thông tin, báo cáo liên tục, chính xác... tài chính minh bạch, rõ ràng; tách bạch hai bộ máy quản lý và bộ máy điều hành, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng và bình đẳng giới.
- Hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất về thủy lợi, giao thông nội đồng, điện sản xuất, nước sinh hoạt, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sơ chế, chế biến, nhà lưới, cửa hàng vật tư nông nghiệp,... để hỗ trợ sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã;
- Hỗ trợ mua máy móc, thiết bị gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, chế biến nông lâm thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nông thôn cho các hợp tác xã theo quy định pháp luật. Ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã thu hút lao động nghèo, đối tượng chính sách làm việc ổn định và các hợp tác xã đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm phát triển thương hiệu nông sản đặc thù của tỉnh.
- Hỗ trợ các HTX tiếp cận các chính sách: Về vay vốn tín dụng; ứng dụng công nghệ cao; tham gia các triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai đồng bộ cổng thông tin điện tử.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo thực hiện đảm bảo tiến độ công tác tổ chức lại hoạt động các hợp tác xã và thành lập mới các hợp tác xã trên địa bàn theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp tiếp tục phát huy vai trò, tổ chức hoạt động có chiều sâu, hiệu quả và thiết thực, tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể thực hiện tốt việc củng cố và phát triển kinh tế hợp tác;
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, thực hiện phân công, phân cấp, xác định trách nhiệm cụ thể và xây dựng quy chế phối kết hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong việc quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác; bố trí cán bộ chuyên trách đang công tác tại các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi hợp tác xã, tổ hợp tác, hướng dẫn, tư vấn tháo gỡ những khó khăn cho các hợp tác xã trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh. Lồng ghép các Chương trình mục tiêu với việc củng cố và phát triển hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn;
- Các cơ quan mặt trận, đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Liên minh hợp tác xã tỉnh trong việc tuyên truyền, nâng nhận thức về các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã;
- Phát huy tinh thần tiên phong xung kích của lực lượng Đoàn Thanh niên, tiếp tục củng cố, nâng cao vai trò của Liên minh hợp tác xã, tăng cường sự phối hợp của các Sở, ngành với địa phương trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế hợp tác tại các địa phương;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hợp tác phát triển.
2. Bảo đảm thực thi pháp luật và chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp:
- Tạo điều kiện để các hợp tác xã, tổ hợp tác được tiếp cận và thụ hưởng kịp thời các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác và liên kết của Trung ương và của Tỉnh về đầu tư, tổ chức sản xuất, bảo quản, thu hoạch, xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu, tín dụng và bảo lãnh tín dụng phục vụ sản xuất, chế biến, thu mua, tiêu thụ,...
- Thông tin đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đến các hợp tác xã và tổ hợp tác để có định hướng trong việc đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, thiết bị chế biến gắn với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường;
- Song song với việc triển khai các cơ chế, chính sách, các Sở, ban, ngành, địa phương đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến từng lĩnh vực, từng ngành tích cực gặp gỡ, đối thoại với các hợp tác xã và tổ hợp tác để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm nâng cao nhận thức của hợp tác xã, tổ hợp tác và toàn xã hội.
3. Xây dựng các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản:
- Đổi mới, củng cố và nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã hiện có và thành lập mới hợp tác xã hoạt động theo chuỗi giá trị (ngành hàng). Khuyến khích các hợp tác xã xây dựng chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, phân tích thông tin thị trường để có giải pháp, định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với từng ngành hàng, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng quy trình sản xuất, yêu cầu chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp để hình thành được vùng nguyên liệu ổn định và tin cậy;
- Các ngành chức năng, các cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng của mình tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong quá trình triển khai Đề án như thành lập mới hợp tác xã, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hợp tác xã, hỗ trợ vay vốn sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng, xúc tiến thương mại, công tác khuyến nông,... Tạo điều kiện để từng chủ thể tham gia chuỗi liên kết có đủ năng lực, các điều kiện về quy mô, phù hợp ngành hàng, sản phẩm ưu tiên và tuân thủ nghiêm các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng liên kết, cùng chia sẻ các rủi ro phát sinh, không tự ý phá vỡ hợp đồng;
- Xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động hiệu quả từ các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đã triển khai, các điển hình tiên tiến gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,... để nông dân nhận thức được lợi ích, hiệu quả của kinh tế hợp tác mà tự nguyện, tự giác tham gia.
4. Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý kinh doanh của cán bộ, thành viên hợp tác xã và tổ hợp tác:
- Đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền, vận động nông dân tham gia hợp tác xã. Việc tuyên truyền, vận động nông dân phải gắn với từng mô hình cụ thể. Ban sáng lập với sự hỗ trợ và tư vấn của Đoàn Thanh Niên, Liên minh Hợp tác xã và các cơ quan nhà nước cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, dự báo các lợi ích thiết thực khi nông dân tham gia hợp tác xã;
- Làm rõ vai trò, vị trí của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường và thống nhất nhận thức về kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã;
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản hướng dẫn để nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp. Tiếp tục làm rõ sự khác nhau giữa hợp tác xã kiểu cũ và hợp tác xã kiểu mới; sự khác nhau giữa hợp tác xã và tổ hợp tác;
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản trị hợp tác xã trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, tiếp cận thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hợp tác xã;
- Huy động thêm kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ các nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và xã hội hóa.
5. Huy động các nguồn lực để hỗ trợ có hiệu quả cho các hợp tác xã nông nghiệp như: Vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính; Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Quỹ Hỗ trợ nông dân, vốn vay từ từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức quốc tế (Socodevi, KOICA, SNV, …).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định;
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để đánh giá hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; lựa chọn một số ngành hàng chủ lực để phối hợp cùng với địa phương, hợp tác xã xây dựng các chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp với nông dân và hợp tác xã;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, trong đó có hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các hợp tác xã có nhu cầu; phối hợp với các địa phương tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục để thành lập hợp tác xã mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã, hướng dẫn thủ tục hồ sơ để các địa phương tổ chức giải thể các hợp tác xã yếu kém không còn hoạt động;
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí của Trung ương và địa phương để hỗ trợ cho các hợp tác xã nông nghiệp;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án cho UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí kinh phí đầu tư trung hạn và hàng năm để tổ chức thực hiện các Chương trình hỗ trợ hợp tác xã theo Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành, địa phương liên quan, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp để hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn;
- Hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển du lịch cho các hợp tác xã và tổ hợp tác; xây dựng các tuyến du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn gắn với các chuỗi sản phẩm của các hợp tác xã, tổ hợp tác;
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để các hợp tác xã, tổ hợp tác nâng cao năng lực tham gia vào tuyến du lịch sinh thái nông thôn.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường sản phẩm của các hợp tác xã thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài tĩnh, các hoạt động kết nối cung cầu thị trường, phiên chợ hàng Việt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ các hợp tác xã và tổ hợp tác trong hoạt động ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm của hợp tác xã, tổ hợp tác.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng các website để quảng bá hình ảnh của đơn vị, giới thiệu sản phẩm; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh cho các hợp tác xã;
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài xây dựng và duy trì thường xuyên, định kỳ chuyên mục về kinh tế tập thể nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác. Kịp thời biểu dương, nhân rộng các hợp tác xã điển hình tiên tiến, các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả.
8. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, tổ hợp tác được vay vốn tín dụng phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm; tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã; thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã. Triển khai các nhiệm vụ theo sự ủy thác từ cơ quan quản lý nhà nước các cấp như: Tuyên truyền, đào tạo bồi dưỡng, xây dựng mô hình, tư vấn thành lập, chuyển đổi, giải thể các hợp tác xã yếu kém và phát triển hợp tác xã mới.
10. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Tư vấn cho ban sáng lập và những nông dân nòng cốt trong việc xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh và dự thảo Điều lệ hợp tác xã; tư vấn xây dựng hồ sơ để tiếp cận các nguồn tín dụng và huy động vốn;
- Xây dựng đội ngũ lực lượng trẻ, xung kích phát triển kinh tế trên địa bàn nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cách quản lý mới để tạo những điểm sáng trong mô hình phát triển kinh tế, mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác phát triển kinh tế trong thanh niên nông thôn.
11. Hội Nông dân tỉnh
- Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho thành viên hợp tác xã, các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên của Hội nông dân;
- Ưu tiên nguồn kinh phí cho vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các thành viên hợp tác xã nông nghiệp là hội viên Hội nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
12. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội khác
- Phát động những phong trào thi đua khởi nghiệp đối với hợp tác xã nông nghiệp; thi đua nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã, phong trào các hợp tác xã đẩy mạnh tham gia ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, bảo vệ môi trường,... trong tổ chức hội, đoàn thể;
- Phối hợp tổ chức xây dựng các mô hình hợp tác xã điển hình; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, trình độ sản xuất đối với các tổ chức hội viên của mình trong hợp tác xã nông nghiệp;
- Tập hợp các hội viên, đoàn viên có khả năng sáng lập hợp tác xã để vận động thành lập các hợp tác xã nông nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thanh, kiểm tra các hợp tác xã để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các hoạt động yếu kém, lệch lạc tạo điều kiện cho hợp tác xã phát triển.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương để xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện trên địa bàn quản lý;
- Tập trung nâng cao năng lực và kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp và Kế hoạch này.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 1679/KH-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT | Nội dung | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp, hỗ trợ | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
1 | Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ tư vấn, hỗ trợ cho hợp tác xã và tổ hợp tác | ||||
a | Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác xã ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực thi hiệu quả Luật hợp tác xã 2012 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Liên minh HTX, Hội Nông dân tỉnh, Trung tâm KC&XTTM, Ủy ban MTTQVN tỉnh, Socodevi và SNV | Các lớp tập huấn | Thường xuyên |
b | Phát huy tinh thần tiên phong xung kích và tính năng động, sáng tạo của lực lượng Đoàn Thanh niên các cấp để xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ cho các hợp tác xã | Tỉnh Đoàn | UBND các huyện, Thành phố và các đơn vị liên quan, | Các Hội nghị/lớp tuyên truyền phổ biến Luật HTX | Quý II/2019 |
2 | Đổi mới, tổ chức lại hoạt động các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 | ||||
a | Nâng cao năng lực cho các hợp tác xã, thông qua hoạt động tập huấn, bồi dưỡng và tư vấn trong việc tổ chức, quản lý hợp tác xã, quản lý tài chính, gia tăng tích lũy nội bộ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, phân tích kết quả và mức độ hài lòng của thành viên để đưa ra tầm nhìn chiến lược phát triển dài hạn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Phòng TC-KH, Phòng NNPTNT các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan, | Các lớp tập huấn (các cán bộ và thành viên HTX được cấp Chứng chỉ) | Đến năm 2020 |
b | Đối với những hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, song có nội dung chưa phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 cần tiến hành rà soát, sắp xếp bộ máy quản lý, mở rộng thành viên, phát huy dân chủ, tổ chức lại hoạt động, bổ sung, điều chỉnh Điều lệ và đăng ký lại hoạt động theo đúng quy định để hoạt động theo đúng bản chất hợp tác xã. | UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ngành và đơn vị liên quan | Hàng năm các HTX này xếp loại đạt loại khá trở lên | Thường xuyên |
c | Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng, có trình độ chuyên môn phù hợp, có nguyện vọng và cam kết làm việc lâu dài tại hợp tác xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị và địa phương liên quan | Cán bộ trẻ được hỗ trợ theo Quyết định số: 1709/QĐ-UBND, ngày 17/10/2018 | Hàng năm |
d | Tổ chức nghiên cứu thực tế, tham quan các hợp tác xã thành công, các tỉnh/thành hỗ trợ hợp tác xã hiệu quả để học tập kinh nghiệm về cách thức tổ chức, quản lý hợp tác xã, mở rộng kinh doanh, tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu ... hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hỗ trợ phát triển hợp tác xã | Sở Nông nghiệp và PNT | Socodevi, SNV, các địa phương và đơn vị liên quan | Các hội nghị/hội thảo/ tham quan mô hình | Hàng năm |
e | Hướng dẫn, tạo điều kiện để các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, có định hướng phát triển ổn định, hình thành tài sản chung và xây dựng hợp đồng hợp tác có chứng thực của chính quyền địa phương theo quy định | UBND các huyện và thành phố | Các đơn vị và địa phương liên quan | Hợp đồng hợp tác của Tổ hợp tác được Chứng thực | Hàng năm |
g | Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để tổ hợp tác phát triển thành hợp tác xã, liên kết với hợp tác xã. Khuyến khích củng cố và phát triển các tổ hợp tác trong lòng hợp tác xã để tạo môi trường thuận lợi cho các thành viên tham gia hợp tác xã và thể hiện tinh thần làm chủ hợp tác xã | UBND các huyện và Thành phố | Các đơn vị và địa phương liên quan | Các HTX mới được thành lập trên cơ sở Tổ hợp tác hoặc các tổ, nhóm được hình thành trong lòng HTX | Hàng năm |
3 | Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân tạo nền tảng xây dựng hợp tác xã kiểu mới, giữ vai trò hạt nhân liên kết các hộ thành viên. | ||||
a | Tổ chức tuyên truyền, vận động sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của hợp tác xã đối với phát triển kinh tế hộ và hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương và đơn vị liên quan | Các lớp tuyên truyền, phổ biến Luật HTX | Hàng năm |
b | Xây dựng hợp tác xã kiểu mới đúng bản chất, giữ vai trò hạt nhân liên kết các thành viên, làm dịch vụ cho thành viên ở những khâu như: Cung ứng các dịch vụ vật tư, giống, cây, con, đầu vào, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tư vấn, dịch vụ về kỹ thuật, chuyển giao công nghệ | UBND các huyện, thành phố | Liên minh HTX tỉnh, Chi cục PTNT và các địa phương | Các phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX được khả thi thông qua Đại hội sơ, tổng kết hàng năm | Hàng năm |
c | Các xã/phường/thị trấn chưa có hợp tác xã và 03 xã phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu lựa chọn những những sản phẩm đặc thù có thế mạnh ở địa phương và phù hợp quy hoạch; vận động thành lập mới các hợp tác xã. Lựa chọn các tổ hợp tác sản xuất có khả năng tài chính, uy tín và đang hoạt động tốt, những nông dân hay chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn, sản xuất giỏi, có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để thành lập ban sáng lập hợp tác xã. | UBND các huyện và Thành phố | Tỉnh Đoàn, Liên minh HTX tỉnh, Chi cục PTNT và các địa phương | Thành lập mới 11 HTX/ năm | Đến năm 2020: đạt 22 HTX thành lập mới |
4 | Phát huy sự hợp tác giữa các hợp tác xã và tổ hợp tác để gia tăng sức mạnh liên kết và phát triển du lịch sinh thái cộng đồng | ||||
a | Thành lập Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với ít nhất 3 hợp tác xã thành viên vào năm 2019 và nâng lên 9 thành viên vào năm 2020 nhằm gia tăng sức mạnh liên kết, áp dụng tiến bộ khoa học để sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời tạo việc làm ấn định, tăng thu nhập cho thành viên hợp tác xã | Liên minh Hợp tác xã | Các đơn vị có liên quan và địa phương | Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập | Năm 2019 |
b | Hình thành một mạng lưới liên kết giữa các hợp tác xã và tổ hợp tác, xác định các tuyến và sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng để thu hút khách du lịch, đa dạng hóa dịch vụ của các hợp tác xã và tổ hợp tác, quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm đặc thù của địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Socodevi, SNV, các địa phương và đơn vị liên quan | Hình thành được mạng lưới liên kết du lịch sinh thái miệt vườn | Năm 2020 |
5 | Xây dựng, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến | ||||
a | Xây dựng Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh Thuận trở thành mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến và là mắt xích quan trọng trong tuyến du lịch cộng đồng | UBND Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm | Liên minh HTX tỉnh, Socodevi, Chi cục PTNT và các đơn vị liên quan | HTX điển hình được tổng kết và nhân rộng | Năm 2020 |
6 | Đầu tư phát triển hạ tầng, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ cao và tạo điều kiện để các hợp tác xã tiếp cận tín dụng và tiếp cận thị trường tốt hơn | ||||
a | Hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư xây dựng mới các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất về thủy lợi, giao thông nội đồng, điện sản xuất, nước sinh hoạt, nhà kho, nhà xưởng sơ chế, chế biến, nhà lưới, cửa hàng vật tư nông nghiệp,... để hỗ trợ sản xuất và phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các HTX, địa phương và đơn vị liên quan | Công trình nghiệm thu và đưa vào sử dụng | Năm 2019- 2020 |
b | Hỗ trợ mua máy móc, thiết bị gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, chế biến nông lâm thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nông thôn cho các hợp tác xã theo quy định pháp luật | Sở Nông nghiệp và PTNT | Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, các địa phương và đơn vị liên quan | Máy móc, thiết bị được tăng thêm | Năm 2019 - 2020 |
c | Hỗ trợ các HTX tiếp cận các chính sách: về vay vốn tín dụng; ứng dụng công nghệ cao; tham gia các triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức các hội chợ, triển lãm giành riêng cho khu vực hợp tác xã, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai đồng bộ Cổng thông tin điện tử. | Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh | Các HTX, địa phương và đơn vị liên quan | Doanh số cho các HTX vay | Năm 2019 - 2020 |
- 1Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án "Đổi mới, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp" tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020
- 3Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế các lĩnh vực: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 150/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Chỉ thị 3/CT-UBND về tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn năm 2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Chỉ thị 03/CT-UBND về tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án "Đổi mới, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp" tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020
- 7Quyết định 1709/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ hợp tác xã tham gia mô hình thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019-2020
- 8Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế các lĩnh vực: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Nghị quyết 150/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Chỉ thị 3/CT-UBND về tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn năm 2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 11Chỉ thị 03/CT-UBND về tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- Số hiệu: 1679/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định