Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11/02/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

Thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 2188-CTr/TU ngày 14/4/2020 của Tỉnh ủy Hà Tĩnh; Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch thực hiện thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ chính trị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm cung cấp nguồn năng lượng ổn định, có chất lượng cao với giá cả hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Khuyến khích, đa dạng hóa các hình thức sở hữu và phương thức sản xuất, kinh doanh trong phát triển năng lượng. Chủ động nâng cấp, xây dựng hệ thống lưới điện, phân phối điện từng bước hiện đại, thông minh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng của tỉnh, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 và các năm tiếp theo; phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong giai đoạn 2021 - 2030 trên 10%/năm. Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, dự báo nhu cầu điện theo công suất cực đại là 360MW năm 2020, 670MW năm 2025, 1.030MW năm 2030 và 1.400MW năm 2035.

- Xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, thông minh, hiệu quả, kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Tổn thất điện năng dưới 6%.

- Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 7% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.

- Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn ngang mức bình quân của cả nước.

- Giảm lượng tiêu thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu 5%.

- Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường ở mức 15% vào năm 2030, lên mức 20% vào năm 2045.

II. GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Xây dựng thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhanh và bền vững lĩnh vực điện lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa

- Rà soát, bổ sung xây dựng hệ thống chính sách thúc đẩy phát triển năng lượng trên địa bàn theo hướng bền vững, đảm bảo khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, vùng của tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Rà soát các dự án phát điện đang vận hành và đã có trong quy hoạch bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên.

Đối với thủy điện: Huy động tối đa các nguồn thủy điện hiện có; nghiên cứu xem xét về tiềm năng thủy điện trên địa bàn, cân nhắc kỹ ảnh hưởng đến môi trường, đời sống Nhân dân, sản xuất nông nghiệp của việc phát triển bổ sung thủy điện nhỏ và vừa, thủy điện tích năng.

Đối với điện gió: Ưu tiên phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống lưới điện; đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét phê duyệt bổ sung danh mục các Nhà máy điện gió trên địa bàn tỉnh do các nhà đầu tư đang nghiên cứu khảo sát đề xuất vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (bao gồm: Nhà máy điện gió HBRE Hà Tĩnh - 120MW; Nhà máy điện gió Kỳ Anh PT1 - 50MW; Nhà máy điện gió Kỳ Anh PT2 - 50MW; Nhà máy điện gió Kỳ Anh PT3 - 50MW; Nhà máy điện gió Kỳ Anh MK - 400MW).

Đối với điện mặt trời: Ưu tiên phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống lưới điện. Khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước. Xây dựng cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước phù hợp với Quyết định số 13/QĐ-TTg ngày 06/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến tới các tổ chức, cá nhân để khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước.

Đối với nhiệt điện: Khuyến khích các dự án nhiệt điện sử dụng khí đồng bộ từ khâu cung ứng, lưu trữ nhiên liệu và xây dựng nhà máy trên cơ sở giá bán điện xác định thông qua đấu thầu. Chú trọng phát triển nhanh nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG); chuyển đổi dự án nhiệt điện sử dụng than đã được quy hoạch sang nhiệt điện khí sử dụng LNG.

Đối với điện sinh khối, rác thải và chất thải rắn: Nghiên cứu, khai thác tối đa nguồn điện sinh khối đồng phát; tăng cường phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị, chất thải rắn và sinh khối; xem xét rà soát, lập hồ sơ bổ sung quy hoạch các Nhà máy điện sinh khí học trên địa bàn tỉnh vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo quy định.

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương xây dựng hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển ngành điện, cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện sản xuất tại chỗ, tự cung cấp trong các khu, cụm công nghiệp.

- Tạo điều kiện cho ngành điện thực hiện đầu tư hiện đại hoá từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện. Tranh thủ các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, phát triển mới lưới điện cao thế, trung thế, hạ thế phù hợp quy hoạch và thực tiễn nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện.

- Áp dụng đồng bộ các giải pháp trong quản lý kinh doanh, kỹ thuật, vận hành hệ thống điện để giảm tổn thất lưới điện.

2. Rà soát các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng đồng bộ với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả

- Rà soát lại các lĩnh vực sản xuất tiêu thụ năng lượng trên địa bàn, tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu suất để đảm bảo định mức tiêu hao năng lượng theo quy định. Có cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và hiệu quả về kinh tế - xã hội. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn nhiều năng lượng.

- Rà soát, điều chỉnh phân bố các nguồn tiêu thụ năng lượng linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập trung quá mức vào một số khu vực, địa phương.

- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Xây dựng cơ chế khuyến khích các hộ tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và giao thông vận tải. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hoá phát triển năng lượng.

- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng kết nối khu vực. Xác định danh mục hạ tầng năng lượng có thể dùng chung và xây dựng cơ chế dùng chung phù hợp với cơ chế thị trường. Xoá bỏ mọi độc quyền, rào cản bất hợp lý trong sử dụng cơ sở vật chất và dịch vụ hạ tầng năng lượng. Thực hiện xã hội hoá tối đa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng.

- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng, chú trọng những dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường. Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài có quy mô, chất lượng và hiệu quả cho ngành năng lượng. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế đầu tư thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng.

- Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai dự án đảm bảo tiến độ.

5. Đổi mới cơ chế, chính sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và hiệu quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa

- Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước, chống đầu cơ, trục lợi, lợi ích nhóm trong lĩnh vực năng lượng; ưu tiên bố trí quỹ đất cho công trình năng lượng, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư về đất đai của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

- Đổi mới chính sách tài chính theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước; khuyến khích các dự án đầu tư năng lượng theo hình thức đối tác công tư (PPP). Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng lượng xanh.

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các phân ngành quy hoạch phát triển năng lượng, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và một số ngành khác. Ban hành các quy hoạch liên quan đến phát triển năng lượng theo quy định hiện hành.

6. Phát triển khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng

- Khuyến khích liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.

- Tổ chức đánh giá hiện trạng công nghệ trong doanh nghiệp cần xem xét tiêu chí về năng lượng; từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ ngành năng lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu.

7. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững

- Tăng cường thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các văn bản pháp luật liên quan trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng. Đối với các dự án nhiệt điện than đang hoạt động cần đảm bảo thực hiện đầy đủ pháp luật về an toàn môi trường sinh thái, có kế hoạch sớm triển khai nâng cấp công nghệ để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp các tiêu chuẩn quốc tế.

- Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng.

- Triển khai Đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp năng lượng. Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất năng lượng với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện của tỉnh; bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch.

- Quản lý và rà soát, điều chỉnh bổ sung (nếu có) Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng Phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong Quy hoạch tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho ngành điện và các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư hiện đại hoá từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao khả năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện và chất lượng dịch vụ điện.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030 tầm nhìn đến 2045 của tỉnh.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị phân phối điện trên địa bàn tỉnh trong việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp hạ tầng cấp điện theo đúng các Quy hoạch điện đã được phê duyệt đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện tốt phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân trong toàn tỉnh.

- Tổng hợp nhu cầu kinh phí trong việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch của các cơ quan liên quan và phối hợp với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn công tác thanh toán, quyết toán trong việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lập Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 phù hợp với chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chương trình, dự án về phát triển năng lượng thuộc các quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khả năng cân đối đảm bảo đúng quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kêu gọi, thu hút, khuyến khích đầu tư các dự án phát triển năng lượng (năng lượng sạch, năng lượng tái tạo), công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện...

3. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch trên cơ sở đề xuất của Sở Công thương và các cơ quan liên quan.

- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn công tác thanh toán, quyết toán thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi trong lĩnh vực phát triển năng lượng theo Kế hoạch.

4. Sở Tài nguyên Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí quỹ đất cho việc xây dựng các dự án xây dựng hạ tầng phân phối điện theo Quy hoạch đã được phê duyệt, các dự án đầu tư kỹ thuật cao trong ngành năng lượng và các hoạt động về nâng cao hiệu quả khai thác năng lượng và sử dụng tài nguyên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, hướng đến xuất khẩu; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện, dầu khí, dịch vụ dầu khí...

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp vci các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh các ứng dụng, chuyển giao những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất trong lĩnh vực phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc hình thành và hỗ trợ, khuyến khích liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm các mô hình sản xuất kỹ thuật cao trong ngành năng lượng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế; công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra và giám sát việc loại bỏ các phương tiện, thiết bị sử dụng năng phải loại bỏ; từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.

6. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành các chính sách, giải pháp phát triển các ứng dụng khoa học công nghệ về tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu thay thế.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt động xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với hoạt động xây dựng.

7. Các Sở, ban ngành khác có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Các Sở, ban ngành có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện các công tác khi có yêu cầu nhằm phát triển và bảo đảm cung ứng đủ, ổn định năng lượng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.

- UBND các huyện, thành phố, thị xã.

+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ngành có liên quan trong việc bố trí quỹ đất cho việc xây dựng các dự án xây dựng hạ tầng phân phối điện theo Quy hoạch đã được phê duyệt; các dự án đầu tư kỹ thuật cao trong ngành năng lượng và các hoạt động về nâng cao hiệu quả khai thác năng lượng và sử dụng tài nguyên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo...

+ Chủ động tổ chức các chương trình gặp gỡ, trao đổi, đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt khó khăn, vướng mắc kịp thời hỗ trợ, giải quyết các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.

8. Công ty Điện lực Hà Tĩnh

- Tổ chức thực hiện việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp hạ tầng cấp điện theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt nhằm đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện tốt phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân trong toàn tỉnh. Từng bước xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống điện mặt trời áp mái phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống.

- Phối hợp với Sở Công Thương và các cấp ngành có liên quan trong việc thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030 tầm nhìn đến 2045 của tỉnh mà đặc biệt là tiết kiệm điện.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 55/NQ-TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc, phát sinh càn phải điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế hoạch phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT1;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Lĩnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết 55-NQ/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 164/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 08/05/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/05/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản