- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030, phù hợp với định hướng phát triển khoa học và công nghệ của thành phố.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Bám sát quan điểm, mục tiêu và nội dung của Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 04/02/2021. Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát
Lựa chọn ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vũ trụ phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của thành phố; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số lĩnh vực liên quan đến quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, giám sát và hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, cung cấp dịch vụ đa dạng cho người dân; nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố, góp phần thúc đẩy và phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội, giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Về đầu tư trọng tâm, trọng điểm:
- Tiếp nhận chuyển giao, làm chủ các công nghệ chế tạo, lắp ráp, tích hợp thiết bị đầu cuối, trạm mặt đất điều khiển và thu nhận dữ liệu vệ tinh, các bộ phát đáp cho vệ tinh viễn thông.
- Bảo đảm dung lượng truyền dẫn qua vệ tinh một cách hiệu quả, đặc biệt đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, vùng biển và hải đảo phục vụ nhu cầu bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
- Ứng dụng khinh khí cầu, khí cụ bay ở tầng bình lưu phục vụ đo đạc, phát triển dịch vụ du lịch.
b. Về ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ:
- Ứng dụng, làm chủ các thành tựu khoa học và công nghệ vũ trụ để kịp thời giám sát, hỗ trợ ra quyết định ứng phó đối với các hoạt động, biến đổi của thiên nhiên, bảo đảm an ninh mạng, bí mật nhà nước trên phạm vi thành phố;
- Bảo đảm tính thời sự của dữ liệu bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, dữ liệu tài nguyên, môi trường phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp nền tảng số cho phát triển đa dạng dịch vụ;
- Cung cấp đa dạng các dịch vụ viễn thông, định vị, dẫn đường, cảnh báo dựa trên dữ liệu vệ tinh cho người dân.
c. Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ vũ trụ:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu quản lý ứng dụng và triển khai trong khoa học và công nghệ vũ trụ. Phấn đấu có từ 100 - 120 kỹ sư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thể chế, khung pháp lý
- Triển khai, cụ thể hóa mô hình quản lý nhà nước thống nhất về khoảng không vũ trụ cho các hoạt động dân sự, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia trên địa bàn thành phố.
- Triển khai Luật Vũ trụ quốc gia.
- Tham gia, phối hợp nghiên cứu, hình thành căn cứ pháp lý cho dữ liệu quan sát Trái đất và sử dụng dữ liệu quan sát Trái đất.
2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Ưu tiên các nghiên cứu ứng dụng gắn với sự sống của con người, các ứng dụng nhằm nâng cao và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
- Ưu tiên các nghiên cứu phát triển ứng dụng gắn liền với hình thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các ứng dụng phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo về khoa học và công nghệ vũ trụ.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Tăng cường phương tiện, cơ sở vật chất, nâng cao khả năng đáp ứng về kỹ thuật - công nghệ cho các cơ quan quản lý về hoạt động viễn thám trên địa bàn thành phố. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về địa lý phục vụ công tác quản lý, giám sát lãnh thổ, lãnh hải, các công trình trọng yếu trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến thực hiện quét, nắn ảnh để khôi phục, lưu trữ tài liệu ảnh viễn thám đã có trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động viễn thông, thông tin nhằm kết nối có hiệu quả với vệ tinh, phát triển năng lực định vị dẫn đường trên địa bàn thành phố.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Lồng ghép ngành đào tạo, khung chương trình, chuẩn đầu ra cho chuyên ngành hàng không học và vũ trụ vào các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố, đảm bảo có ít nhất 01 cơ sở đào tạo đáp ứng nhu cầu làm chủ, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ gắn với định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng cho công tác hoạch định chính sách, thực thi quản lý nhà nước, hỗ trợ khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo đảm đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phù hợp với nhu cầu thực tế của thành phố.
5. Phát triển thị trường
- Xây dựng hệ sinh thái, khuyến khích hình thành doanh nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên sản phẩm, dịch vụ mới từ khoa học và công nghệ vũ trụ kết hợp với các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Triển khai cơ chế hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quan sát trái đất, khuyến khích phát triển các dịch vụ xử lý dữ liệu từ vệ tinh.
- Triển khai, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, sản phẩm có tính lưỡng dụng giữa dân sự và quốc phòng, an ninh.
6. Hợp tác trong và ngoài nước
- Tăng cường hợp tác với các địa phương, các quốc gia, tổ chức có tiềm lực về khoa học và công nghệ vũ trụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh thành phố.
- Tham gia các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của thành phố.
7. Nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ vũ trụ
- Thường xuyên đăng tin, bài về khoa học công nghệ vũ trụ; xây dựng chuyên mục khoa học thường thức về hàng không học và khoảng không vũ trụ trên Bản tin Khoa học và Công nghệ và Trang thông tin điện tử về khoa học và công nghệ của thành phố.
- Xây dựng, tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tiềm năng của khoa học và công nghệ vũ trụ đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
- Thúc đẩy nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tiềm năng phát triển sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
1. Ngân sách nhà nước: Các Sở, ngành, đơn vị liên quan chủ động cân đối, bố trí kinh phí được giao hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Các nguồn tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực vũ trụ; lồng ghép triển khai các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ vũ trụ vào các Chương trình, Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan trong việc đào tạo cán bộ tham gia công tác hoạch định chính sách, thực thi quản lý nhà nước, hỗ trợ khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
- Tham gia đề xuất, triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ, sản phẩm có tính lưỡng dụng giữa dân sự và quốc phòng, an ninh.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan của thành phố trong công tác tuyên truyền, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, hợp tác trong nước và quốc tế liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
- Tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trong khoảng không vũ trụ.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia khi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về an ninh mạng đến các cá nhân, tổ chức và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật về an ninh, an toàn thông tin; nâng cao ý thức phòng ngừa, cảnh giác trước hoạt động tấn công mạng, khủng bố mạng; nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ mất an ninh quốc gia do các hoạt động trong khoảng không vũ trụ trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường các biện pháp trong đấu tranh với tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mạng.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các nguy cơ, sự cố về an ninh mạng, đấu tranh phòng, chống hoạt động tấn công, khủng bố mạng và tội phạm mạng.
- Tăng cường triển khai các biện pháp, giải pháp bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, nhất là bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng. Thường xuyên tổ chức diễn tập bảo vệ an ninh, an toàn mạng, ứng cứu, xử lý sự cố mất an ninh, an toàn thông tin.
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an trong việc phối hợp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lồng ghép nhiệm vụ bảo đảm an ninh khi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên về lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ, trong đó đặc biệt là hiểu biết về mối liên hệ giữa các chuyên ngành khoa học kỹ thuật hiện có với lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
- Tăng cường phổ biến kiến thức chung về khoa học và công nghệ vũ trụ thông qua các hoạt động trải nghiệm khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), các hội thi khoa học kỹ thuật của học sinh phổ thông.
- Hướng nghiệp học sinh trung học phổ thông có năng lực đăng ký học tập các chuyên ngành về khoa học và công nghệ vũ trụ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn thành phố tăng cường hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tiềm năng của khoa học và công nghệ vũ trụ đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền và bảo đảm an ninh quốc gia.
- Quản lý, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đối với hệ thống mạng viễn thông trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo thích ứng với các vệ tinh viễn thông hiện tại và tương lai.
6. Sở Ngoại vụ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Kết nối với các địa phương, tổ chức quốc tế tham gia các chương trình, hội thảo, diễn đàn đa phương nhằm học hỏi, nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ vũ trụ.
- Khai thác quan hệ hợp tác giữa thành phố với các đối tác nước ngoài tìm kiếm, kết nối cơ hội hợp tác trong lĩnh vực phát triển công nghệ thiết kế, chế tạo có liên quan đến công nghệ vũ trụ nhằm phục vụ mục tiêu phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ của thành phố.
7. Sở Nội vụ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về mô hình quản lý nhà nước về hàng không học và khoảng không vũ trụ cho các hoạt động dân sự (sau khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương).
- Phối hợp đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ cao, đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ vũ trụ phù hợp với nhu cầu cụ thể của thành phố.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển viễn thám trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 15/7/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật liên quan.
10. Sở Tài chính chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.
11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Phối hợp triển khai Kế hoạch bảo đảm hiệu quả, phù hợp với nhu cầu cụ thể tại từng địa phương.
Đề nghị Thành Đoàn tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; thúc đẩy hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vai trò, tiềm năng của khoa học và công nghệ vũ trụ đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia trên địa bàn thành phố.
1. Sở Khoa học và Công nghệ: Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ, ngành theo yêu cầu.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương: Căn cứ nội dung tại Mục Nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này triển khai thực hiện, định kỳ gửi báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 18 tháng 12 hàng năm để tổng hợp (Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản đôn đốc kèm mẫu báo cáo tới các cơ quan, đơn vị trước ngày 15 tháng 11 hàng năm), báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Các Viện, trường của Trung ương và địa phương: Phối hợp triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vũ trụ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố; đẩy mạnh hoạt động phổ biến kiến thức, đào tạo về khoa học và công nghệ vũ trụ cho học sinh sinh viên trên địa bàn thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở ngành, địa phương, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 169/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 3321/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 169/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 3321/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030
- Số hiệu: 163/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/07/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định