Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1623/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 04 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ các Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vn thực hiện Chương trình; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phtrực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ tnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tnh Phú Thọ khóa XVIII;

Căn cứ kết quả triển khai Chương trình giai đoạn 2011 - 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. KẾT QUẢ THC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YU:

- Công tác quản lý điều hành: Tỉnh Phú Thọ đã sớm thành lập, kiện toàn các tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành và thực hiện chương trình từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở theo đúng quy định. HĐND tỉnh đã ban hành 03 Nghị quyết; UBND tỉnh đã ban hành 06 Quyết định và nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Về công tác thông tin tuyên truyền: Thực hiện tốt 5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư" gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Hình thức tuyên truyền: Trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua panô, khẩu hiệu, tổ chức hội nghị, hội thảo.

- Công tác đào tạo, tập huấn: Công tác đào tạo, tập huấn được chú trọng triển khai thực hiện nhằm trang bị những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ tham gia thực hiện chương trình.

- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình: Quá trình triển khai thực hiện Chương trình được Tỉnh ủy, HĐND và UBND thường xuyên quan tâm chỉ đạo và kiểm tra, giám sát. Lãnh đạo các sở, ngành trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình đối với các huyện, thành, thị và kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đề xuất với tỉnh sửa đổi cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Về huy động nguồn lực: Giai đoạn 2011 - 2015 đã huy động được khoảng 5.812,2 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển là 4.649,8 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 1.162,4 tỷ đồng). (Chi tiết theo biểu số 02A)

II. KT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ VNÔNG THÔN MỚI:

1. Kết quả tổng hợp thực hiện theo Bộ tiêu chí: Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 19 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 7,7%); có 51 xã đạt 15 -18 tiêu chí (chiếm 20,6%); 89 xã đạt 10 - 14 tiêu chí (chiếm 36%); 88 xã đạt 6 - 9 tiêu chí (chiếm 35,7%); không có xã đạt dưới 5 tiêu chí; bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 11,6 tiêu chí/xã; huyện Lâm Thao đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí:

- Về quy hoạch nông thôn mới: Các địa phương trên địa bàn tỉnh đã chỉ đạo hoàn thành công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới.

- Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Qua 5 năm triển khai chương trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 49/247 xã đạt tiêu chí giao thông (chiếm 19,8%); 58/247 xã đạt tiêu chí thủy lợi (chiếm 23,5%); 230/247 xã đạt tiêu chí điện (chiếm 93,1%); 88/247 xã đạt tiêu chí trường học (chiếm 35,6%); 121/247 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (chiếm 49%); 80/234 xã (13 xã không có quy hoạch chợ) đạt tiêu chí chợ nông thôn (chiếm 34.2%); 215/247 xã đạt tiêu chí bưu điện (chiếm 87%); 118/247 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư (chiếm 47,8%).

- Về phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo: Trong quá trình chỉ đạo triển khai chương trình, công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân được chú trọng và đặt lên hàng đầu. Đến hết năm 2015, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 22,3 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 7,89%. Có 135/247 xã đạt tiêu chí thu nhập (chiếm 54,7%), có 113/247 xã đạt tiêu chí hộ nghèo (chiếm 45,7%), có 211/247 xã đạt tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (chiếm 85,4%), có 224/247 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất (chiếm 90,7%).

- Về giáo dục - văn hóa - xã hội - môi trường: Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao; hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân được đầu tư ngày càng đồng bộ; các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh và đa dạng hóa; các hoạt động giữ gìn, bảo vệ môi trường được triển khai mạnh mẽ. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 159/247 xã đạt tiêu chí giáo dục (chiếm 64,4%); 96/247 xã đạt tiêu chí y tế (đạt 38,9%); 215/247 xã đạt tiêu chí văn hóa (chiếm 87%); 65/247 xã đạt tiêu chí môi trường (chiếm 26,3%).

- Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội: Các địa phương đã chú trọng xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội đạt trong sạch vững mạnh; tình hình an ninh, trật tự nông thôn được giữ vững. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 234/247 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị xã hội (đạt 94,7%); 187/247 xã đạt tiêu chí an ninh trật tự xã hội (đạt 75,7%). (Chi tiết thực hiện tng tiêu chí theo biu s 02A)

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Kết quả đạt được:

- Vai trò của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở được phát huy, dân chủ ở nông thôn được nâng lên, niềm tin của dân vào Đảng và chính quyền ngày càng được nâng cao.

- Chương trình nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất, thường xuyên, liên tục của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa cấp và ngành. Bộ máy chỉ đạo, tham mưu thực hiện chương trình đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, hoạt động ngày càng được nâng cao.

- Chương trình đã làm thay đổi nhận thức của đa số người dân, lôi cuốn được họ chủ động tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp.

- Đã cụ thể hóa Bộ tiêu chí, hệ thống cơ chế chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện của tỉnh. Thực hiện tốt cơ chế trao quyền tự quyết cho cộng đồng (thôn, xã), đã phát huy tính năng động, sáng tạo của các địa phương, dân chủ ở nông thôn được nâng, lên.

- Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt tại nhiều địa phương. Thu nhập, điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của số lượng lớn dân cư nông thôn từng bước được nâng lên.

2. Những hạn chế:

- Chương trình chưa đạt được mục tiêu đến 2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010.

- Chất lượng quy hoạch nông thôn mới tại các địa phương thấp, công tác quản lý và thực hiện quy hoạch còn hạn chế.

- Các xã tập trung cao phát triển hạ tầng nhưng các nội dung về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức.

- Công tác xã hội hóa về huy động nguồn lực thực hiện chương trình còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, đặc biệt các xã vùng miền núi, vùng sâu; nguồn lực đầu tư cho phát triển giao thông, kênh mương thủy lợi vừa và nhỏ chưa được quan tâm đúng mức.

- Một số tiêu chí về cơ sở hạ tầng đầu tư còn hạn chế, tỷ lệ đạt thấp như giao thông (17%), thủy lợi (23,1%), môi trường (31,2%).

- Hoạt động của Ban chỉ đạo, ban quản lý ở một số địa phương còn thiếu quyết liệt, sát sao, kết quả đạt được chưa rõ nét. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành; các sở, ban, ngành với UBND các huyện, thành, thị chưa chặt chẽ, thường xuyên nên hiệu quả thực hiện Chương trình chưa cao.

3. Nguyên nhân của hạn chế:

- Về khách quan: Xuất phát điểm của đa số các xã trên địa bàn còn thấp, trong khi nguồn lực đầu tư của cả Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế. Chương trình triển khai vào thời kỳ suy thoái kinh tế, việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới gặp rất nhiều khó khăn.

- Về ch quan:

Công tác xây dựng, quản lý và thực hiện theo quy hoạch còn hạn chế, chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều địa phương chưa phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch theo quy định.

Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, vẫn còn tư tưởng thụ động, trông đợi vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền còn thiếu sâu sát, quyết liệt, một bộ phận lại nôn nóng, chạy theo thành tích.

Tiêu chí, cơ chế chính sách có một số điểm chưa phù hợp; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chậm phát huy hiệu quả như mong đợi.

4. Bài học kinh nghiệm:

- Xây dựng nông thôn mới thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu và phát huy vai trò chủ thể của người dân.

- Phải có sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể; vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách và có phương thức huy động nguồn lực phù hợp. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới để kịp thời động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tạo động lực phát triển phong trào ngày càng mạnh mẽ.

- Phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế.

- Lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nước và các nguồn lực đa dạng; việc huy động, đóng góp của người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ không gượng ép quá sức dân.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

- Về thuận lợi:

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị quan tâm; nông thôn mới đã trở thành hiện thực, ngày càng thu hút sự tham gia của đông đảo các tầng lớp dân cư, qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.

Quá trình triển khai chương trình giai đoạn 2011 - 2015 đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý báu, làm cơ sở cho triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016-2020

- Về khó khăn:

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới lớn, song nguồn lực còn hạn hẹp; các xã có xuất phát điểm cao, thuận lợi hơn tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư của nhà nước đã thực hiện trước.

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh gay gắt, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân khó khăn; nội lực kinh tế của tỉnh còn hạn chế; quy mô sản xuất nhỏ; việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp chưa được nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình triển khai thực hiện chương trình trong những năm tới.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.

2. Mc tiêu cthể đến năm 2020:

Toàn tỉnh có 124 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có ít nhất 57 xã đạt chuẩn nông thôn mới), khuyến khích các địa phương có khả năng huy động nguồn lực phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới ngoài 57 xã trong kế hoạch; có thêm huyện Thanh Thủy đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 15 tiêu chí/xã, không có xã dưới 8 tiêu chí.

Phấn đấu thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia NTM đến năm 2020:

- Về quy hoạch nông thôn mới: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương; có 247/247 xã đạt tiêu chí quy hoạch theo quy định.

- Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Có 124/247 xã đạt tiêu chí giao thông (chiếm 50,2%); 124/247 xã đạt tiêu chí thủy lợi (chiếm 50,2%); 247/247 xã đạt tiêu chí điện (chiếm 100%); 160/247 xã đạt tiêu chí trường học (chiếm 64,8%); 160/247 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (chiếm 64,8%); 127/234 xã (13 xã không có quy hoạch chợ) đạt tiêu chí chợ nông thôn (chiếm 54,3%); 247/247 xã đạt tiêu chí bưu điện (chiếm 100%); 230/247 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư (chiếm 93,1%).

- Về phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo: Có 196/247 xã đạt tiêu chí thu nhập (chiếm 79,4%), có 137/247 xã đạt tiêu chí hộ nghèo (chiếm 55,5%), có 247/247 xã đạt tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (chiếm 100%), có 240/247 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất (chiếm 97%).

- Về giáo dục - văn hóa - xã hội - môi trường: Có 185/247 xã đạt tiêu chí giáo dục (chiếm 74,9%); 247/247 xã đạt tiêu chí y tế (chiếm 100%); 247/247 xã đạt tiêu chí văn hóa (chiếm 100%); 124/247 xã đạt tiêu chí môi trường (chiếm 50,2%).

- Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội: Có 247/247 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị xã hội (đạt 100%); 247/247 xã đạt tiêu chí an ninh trật tự xã hội (đạt 100%).

Lộ trình cụ thể xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (Chi tiết theo các biu s 03A, 03B).

III. NHIỆM VCHỦ YẾU:

Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện theo 11 nội dung Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, cụ thể:

1. Nhiệm vụ đối với 124 xã đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có ít nhất 57 xã đạt chuẩn):

1.1. Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới:

Các địa phương tiếp tục chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt.

1.2 Đối với 38 xã phấn đấu đạt chuẩn và 67 xã cơ bản đạt chuẩn:

(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, gắn với quy hoạch phát triển sản xuất;

(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (Khối lượng, nhu cầu kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội theo biểu số 04):

- Về giao thông (Tiêu chí số 2): Tập trung ưu tiên huy động, lồng ghép nguồn lực đầu tư xây dựng; hoàn thiện hệ thống đường giao thông trục xã, liên xã; đường trục thôn, xóm; đường ngõ xóm; đường trục chính nội đồng đạt chuẩn theo quy định.

- Thủy lợi (Tiêu chí số 3): Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; đảm bảo tỷ lệ số km kênh mương do xã quản lý được cứng hóa đạt chuẩn theo quy định.

- Trường học (Tiêu chí số 5): Tập trung ưu tiên huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng các trường học (Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tỷ lệ quy định.

- Cơ sở vật chất văn hóa (Tiêu chí số 6): Tiếp tục đầu tư xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao xã; nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định.

- Chợ nông thôn (Tiêu chí số 7): Đối với các xã có quy hoạch chợ tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng chợ theo hướng xã hội hóa, phấn đấu các xã trong kế hoạch đầu tư chợ đạt chuẩn theo quy định.

- Nhà ở dân cư (Tiêu chí số 9): Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà ở, cải tạo ao, vườn, sân, ngõ đảm bảo tỷ lệ số nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định.

(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

- Thu nhập (Tiêu chí số 10): Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân phấn đấu đạt chuẩn tiêu chí theo quy định.

- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu chí số 12): Phấn đấu tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động đạt chuẩn theo quy định.

(4). Giảm nghèo (tiêu chí số 11): Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đạt chuẩn tiêu chí theo quy định.

(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (tiêu chí số 13): Các xã trong kế hoạch đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

(6). Phát triển giáo dục, đào tạo ở nông thôn (Tiêu chí số 14): Duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70%.

(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn (Tiêu chí số 15): Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế; tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực để cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trạm y tế theo Quyết định số 3650/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ.

(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn (Tiêu chí 16): Phấn đấu các xã có 86,8% số thôn, bản, khu dân cư đạt chuẩn văn hóa theo quy định.

(9). Vệ sinh môi trường nông thôn (Tiêu chí số 17):

Phấn đấu có 98% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động, phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; đến năm 2020 tỷ lệ thu gom rác thải đạt 65%.

(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn (Tiêu chí số 18): Đào tạo cán bộ xã để đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định, phấn đấu đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (Tiêu chí số 19): Đảm bảo các xã giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương.

2. Đối với 123 xã còn lại:

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tiễn; tăng cường công tác quản lý quy hoạch; tiến hành phân loại số xã trên địa bàn về mức độ thuận lợi, khó khăn để có sự chỉ đạo phù hợp; đánh giá mức độ đạt, xác định lộ trình, giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng tiêu chí theo thứ tự ưu tiên; chỉ đạo cụ thể hóa các nội dung quy hoạch; huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện, đảm bảo tăng số lượng, chất lượng các tiêu chí hàng năm.

IV. GIẢI PHÁP TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN:

1. Về qun lý chđạo, điều hành:

Thành lập, kiện toàn bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao công tác quản lý Nhà nước trong tham mưu, đề xuất, hướng dẫn triển khai Chương trình của các cấp, các ngành; trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn trong tổ chức, quản lý Chương trình cho các cán bộ tham gia xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, từng bước tăng số lượng tiêu chí nông thôn mới đạt được của các xã, lựa chọn những nội dung dễ, cần ít kinh phí làm trước; tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Trong quá trình triển khai thực hiện phải kiên trì, lâu dài, thường xuyên, không nóng vội, chạy theo thành tích.

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh thực hiện theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước định hướng, hỗ trợ một phần kinh phí và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ và quyết định.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội với thực hiện chương trình theo nội dung cụ thể; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nhiệt tình tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thử XVIII đã đề ra.

2. Về quy hoạch và quản lý quy hoạch nông thôn mới:

Chỉ đạo rà soát quy hoạch nông thôn mới tại các địa phương và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định đã ban hành, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; chỉ đạo các địa phương xây dựng, phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Nhu cầu kinh phí và giải pháp về cân đối, huy động nguồn lực:

3.1. Tng nhu cầu kinh phí:

Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020 là 6.530,4 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn đầu tư phát triển: Tập trung đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống để đảm bảo hoàn thành các tiêu chí (giao thông, thủy lợi, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã, nhà văn hóa, khu thể thao, môi trường,...) nhu cầu kinh phí 5.216,7 tỷ đồng.

- Vốn sự nghiệp: Hỗ trợ công tác quy hoạch chi tiết, phát triển sản xuất, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, quản lý điều hành, kiểm tra giám sát,… nhu cầu kinh phí 1.313,7 tỷ đồng.

3.2. Giải pháp về cân đối, huy động nguồn lực thực hiện chương trình:

Thực hiện đa dạng hóa, tranh thủ lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện chương trình: vốn từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, vốn ngân sách địa phương, Chương trình MTQG giảm nghèo; vốn dự án ODA; nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi phát triển giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, vốn các chương trình lồng ghép khác (sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, vốn hỗ trợ sản xuất NLN, TS giai đoạn 2016 - 2020, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể...), vốn tín dụng thương mại, vốn từ doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế; sự đóng góp của người dân; đồng thời có cơ chế huy động vốn của các thành phần tham gia, cách thức triển khai phù hợp với điều kiện thực tế từ đó thuyết phục, tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện Chương trình; cụ thể:

(1) Vốn ngân sách Trung ương (Dự kiến 1.796 tđồng):

- Nguồn vốn bố trí trực tiếp cho chương trình là 1.060 tỷ đồng (vốn CTMT 460 tỷ đồng, vốn TPCP dự kiến 600 tỷ đồng): Thực hiện theo Nghị quyết 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. Trong đó:

+ Đối với vốn đầu tư phát triển và vốn TPCP: Hỗ trợ theo tiêu chí: Ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, xã ATK, xã nghèo thuộc huyện nghèo, các xã đạt từ 15-18 tiêu chí; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình thuộc lĩnh vực: Giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch.

+ Đối với vốn sự nghiệp: Ưu tiên thực hiện 06 nội dung, bao gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo nghề cho lao động, nông thôn; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền vận động xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục; phát triển thiết chế văn hóa, thể thao, hệ thống vui chơi giải trí, cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông; hỗ trợ công tác quản lý, điều hành và kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình.

- Lồng ghép nguồn vốn từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến 716 tỷ đồng.

- Hỗ trợ khác từ Trung ương: Dự kiến 20 tỷ đồng từ nguồn vốn vượt thu, kết dư ngân sách Trung ương. Ưu tiên bố trí cho đầu tư hạ tầng các xã nông thôn mới.

(2) Vốn cân đối qua ngân sách tỉnh (Dự kiến 1.930 tỷ đồng):

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ngân sách tỉnh: Dự kiến 250 tỷ đồng giai đoạn 2016 - 2020 (40-50 tỷ đồng/năm): Hỗ trợ các xã tập trung đầu tư hoàn thiện các tiêu chí hạ tầng có tỷ lệ đạt thấp (giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường) theo tiêu chí: Ưu tiên 1 cho xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, hệ số 4; Ưu tiên 2 cho xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, hệ số 1.

- Vốn sự nghiệp: Dự kiến 490 tỷ đồng (98 tỷ đồng/năm), trong đó: Hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục (mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ các trường đạt chuẩn quốc gia) dự kiến 100 tỷ đồng (bình quân 20 tỷ đồng/năm); hỗ trợ phát triển sự nghiệp y tế (cải tạo, sửa chữa trạm y tế) dự kiến 50 tỷ đồng (bình quân 10 tỷ đồng/năm); hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp dự kiến 320 tỷ đồng (bình quân 64 tỷ đồng/năm); hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn 20 tỷ đồng (bình quân 4 tỷ đồng/năm).

- Vốn vay ngân hàng phát triển (theo QĐ số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009): Dự kiến 1.000 tỷ đồng (200-250 tỷ đồng/năm) đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc CTMTQG xây dựng NTM, trong đó: Ưu tiên tập trung đầu tư giao thông nông thôn, kênh mương thủy lợi và hạ tầng thủy sản ưu tiên theo thứ tự như sau: Ưu tiên 1, các xã đạt từ 15-18 tiêu chí, hệ số 4; ưu tiên 2, các xã đạt từ 10-14 tiêu chí, hệ số 1.

- Nguồn ODA: Dự kiến 80 tỷ đồng (chương trình nước sạch), thực hiện theo hiệp định đã ký kết.

- Nguồn xổ số kiến thiết: Dự kiến 110 tỷ đồng (22 tỷ đồng/năm). Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất y tế, giáo dục.

(3) Nguồn vốn ngân sách huyện, xã: Dự kiến 654 tỷ đồng (ngân sách huyện, xã; kinh phí đấu giá đất để lại cho các xã xây dựng nông thôn mới). Tạo cơ chế chủ động cho các huyện, xã bố trí ngân sách địa phương cho các xã theo kế hoạch của tỉnh, của huyện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, khả năng cân đối ngân sách theo mục tiêu kế hoạch hàng năm và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện chương trình.

(4) Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, nhân dân và nguồn vốn khác (Dự kiến 2.120 tỷ đồng):

- Nguồn vốn tín dụng thương mại: Dự kiến 700 tỷ đồng; khuyến khích hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đẩy mạnh cho vay đầu tư phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện có kết quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ;

- Nguồn huy động từ tổ chức, doanh nghiệp: Dự kiến 500 tỷ đồng. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi chính sách theo hướng ưu tiên hơn nữa đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn so với các dự án khác. Khuyến khích doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông lâm, thủy sản và dịch vụ nông thôn.

- Nguồn vốn khác: Vượt thu ngân sách tỉnh, vốn ngành điện đầu tư lưới điện hạ áp; nguồn thu đấu giá QSDĐ chuyển đổi vị trí (100% cho đầu tư cơ sở hạ tầng); tiền thu SDĐ do điều chỉnh tỷ lệ điều tiết cho các xã xây dựng NTM (100% đầu tư cơ sở hạ tầng): Dự kiến 270 tỷ đồng.

- Vốn huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư: Dự kiến 650 tỷ đồng, trong giai đoạn 2016 - 2020 tùy theo điều kiện thực tế của từng địa phương tiếp tục tuyên truyền vận động người dân đóng góp tiền, hiến đất, đóng góp ngày công lao động, vật liệu xây dựng trong thực hiện tu sửa, đầu tư xây dựng các công trình: đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, kênh mương, trường học,...

3.3. Cân đối nguồn lực thực hiện:

- Dự kiến nhu cầu: 6.530,4 tỷ đồng.

- Dự kiến khả năng cân đối nguồn lực: 6.500 tỷ đồng.

4. Công tác thông tin, tuyên truyền:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận trong cán bộ và người dân nông thôn tham gia thực hiện chương trình. Xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia, nhân dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới, nhân dân làm là chính; cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện chương trình; trong thực hiện phải tiến hành công khai, dân chủ, có sự bàn bạc thống nhất của nhân dân, do nhân dân trực tiếp làm và giám sát. Thông qua Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nêu gương những điển hình, những cách làm hay, sáng tạo trong xây dựng nông thôn mới để phổ biến nhân rộng.

5. Về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân:

Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quy hoạch, dồn đổi tích tụ ruộng đất, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa; sản xuất theo chuỗi doanh nghiệp, hợp tác xã đến hộ dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm; nâng cao lợi nhuận, thu nhập góp phần cải thiện đời sống cho người dân.

Xây dựng các chương trình, đề án, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rộng, tính ứng dụng cao, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh như: chè, cây ăn quả... Chú trọng nhiệm vụ giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn thông qua thực hiện tốt công tác đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:

Tiếp tục đổi mới việc phân cấp đầu tư, đối với các công trình đơn giản UBND huyện chỉ đạo các xã áp dụng các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình theo Quyết định của UBND tỉnh và chủ động giao cho cộng đồng dân cư xây dựng các công trình phù hợp với năng lực để vừa nâng cao được ý thức, trách nhiệm xây dựng quê hương, vừa nâng cao thu nhập, tạo việc làm, nâng cao trình độ quản lý, tạo sự hứng khởi và đồng thuận trong việc thực hiện; tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư chương trình, sử dụng đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.

7. Phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình:

Nhằm góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu Chương trình đã đề ra các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cần cụ thể hóa các nhiệm vụ gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện xuyên suốt, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.

- Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh: Tiếp tục triển khai các nội dung theo Chương trình phối hợp số 3029/CTr-BCĐ-UBMTTQ ngày 06/9/2011 giữa Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới gắn với việc thực hiện 5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".

- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên tích cực tham gia hưởng ứng và có việc làm thiết thực gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt vận động đoàn viên công đoàn ủng hộ kinh phí xây dựng mô hình, công việc cụ thể gắn với thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại các xã triển khai thực hiện chương trình theo kế hoạch.

- Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo các cấp hội xây dựng kế hoạch thực hiện tốt cuộc vận động "gia đình 5 không 3 sạch". Theo dõi phối hợp chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường, (tiêu chí số 17). Vận động hội viên phụ nữ tích cực thu gom rác thải, phân loại, xử lý rác thải tại hộ. Xây dựng các đoạn đường phụ nữ tự quản.

- Hội Nông dân tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh 3 phong trào thi đua lớn của Hội: Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu, và giảm nghèo bền vững; phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh. Theo dõi phối hợp chỉ đạo, vận động nông dân dồn điền, đổi thửa, quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ vào sản xuất nâng cao năng suất, tăng thu nhập, tham gia phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và sản xuất hàng hóa ở nông thôn gắn với thực hiện tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10); Chỉ đạo tổ chức nông dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường nông thôn (tiêu chí 17) đảm bảo xanh, sạch, đẹp; giữ gìn vệ sinh đồng ruộng, thu gom vỏ thuốc BVTV; sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tnh Đoàn: Chỉ đạo Đoàn các cấp triển khai thực hiện có kết quả Kế hoạch số 3966/KH-UBND ngày 18/9/2014 của UBND tỉnh về việc Đoàn thanh niên tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020. Trong đó tập trung phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Theo dõi phối hợp chỉ đạo thực hiện tiêu chí số 16 trong xây dựng nông thôn mới. Các cơ sở Đoàn và ĐVTN huy động ngày công tham gia nâng cấp, sửa chữa, làm mới và cứng hóa các tuyến đường giao thông thôn, liên xóm; nạo vét kênh mương. Đoàn Thanh niên cấp huyện, thành, thị đăng ký đảm nhận ít nhất 01 công trình giao thông, thủy lợi trên địa bàn các xã trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

- Hội Cựu chiến binh tnh: Thực hiện các phong trào “CCB gương mẫu xây dựng NTM” đóng góp ngày công lao động, hiến đất làm đường giao thông và các công trình công cộng, vận động hội viên trồng cây xanh, xây dựng cảnh quan môi trường sạch đẹp; phong trào “CCB giúp nhau phát triển kinh tế” nhằm nâng cao đời sống cho hội viên, góp phần thực hiện tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10) trong xây dựng NTM.

- Liên minh HTX tỉnh: Tích cực chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện hoàn thành tiêu chí 13 của bộ tiêu chí nông thôn mới. Đẩy mạnh hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, THT vay được vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh và liên kết sản xuất; Hướng dẫn các HTX trong việc tổ chức củng cố chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ HTX, THT xây dựng phương án, sản xuất kinh doanh và xây dựng mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp.

- Các lực lượng vũ trang tham gia xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới" trong đó tập trung tham gia thực hiện một số tiêu chí về giao thông nông thôn, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư,.. Lực lượng công an tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới”. Tập trung phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn, khu vực nông thôn; vận động nhân dân tham gia phát hiện và tố giác tội phạm, giữ trật tự an toàn giao thông.

8. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đng bộ các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn gắn với triển khai thực hiện chương trình:

Chủ động triển khai cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ cho các hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn; cụ thể hóa các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục chỉ đạo các sở ngành liên quan nghiên cứu tham mưu ban hành các chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020.

9. Phát động phong trào thi đua, lập thành tích trong xây dựng nông thôn mới:

Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới. Các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 617/KH-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh về tổ chức phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020", chủ động xây dựng chương trình thi đua, khen thưởng hàng năm gắn với xây dựng nông thôn mới. Khơi dậy sự nhiệt huyết trong mỗi cán bộ, người dân, mọi tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội trong thi đua lập thành tích đóng góp cho công cuộc xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Kịp thời khen thưởng, động viên đối với mỗi cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc, tạo động lực thúc đẩy thực hiện chương trình phát triển ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng.

V. TCHỨC THỰC HIỆN:

1. Để đảm bảo tính thống nhất, tập trung chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kính đề nghị Tỉnh ủy có văn bản phân công một số đồng chí Tỉnh ủy viên là Giám đốc Sở; một số thành viên Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (nằm ngoài danh sách Tỉnh ủy viên) tham gia cùng với cấp ủy chính quyền địa phương theo dõi, trực tiếp chỉ đạo các xã xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch hàng năm.

2. Ban chỉ đạo Chương trình:

Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 3204/QĐ-UBND ngày 22/12/201 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ và Quyết định số 3053/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2010 của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.

3. Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh:

Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã tham mưu UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ vốn cho Chương trình; chủ trì tham mưu điều chỉnh danh sách xã xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch từng thời kỳ, từng giai đoạn báo cáo Ban chỉ đạo Chương trình. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, liên quan tham mưu các chính sách mới và các giải pháp thực hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020 có hiệu quả, đảm bảo kế hoạch đề ra.

4. Đối với các sở, ban, ngành:

Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và kế hoạch xây dựng đạt chuẩn tiêu chí thuộc lĩnh vực phụ trách, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch cụ thể theo tiêu chí, chỉ đạo UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện: Xây dựng kế hoạch, chương trình, các đề án, dự án cụ thể để tổ chức thực hiện hoàn thành tiêu chí theo tiến độ của kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo giám sát việc tổ chức thực hiện ở cấp huyện, xã; báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn được phân công trực tiếp chỉ đạo. Trong đó:

- SNông nghiệp và PTNT: Là cơ quan thường trực Chương trình; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình; phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đạt tiêu chí số 3 (Thủy lợi); phối hợp với Liên minh HTX tỉnh hướng dẫn thực hiện tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13) theo kế hoạch.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, lồng ghép và phân bổ vốn để thực hiện Chương trình theo kế hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư, cơ chế lồng ghép nguồn lực đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc Chương trình.

- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT xác định vốn ngân sách hỗ trợ thực hiện chương trình theo nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành và các huyện, thành, thị; hướng dẫn thực hiện nội dung về cơ chế, chính sách tài chính của Chương trình; tham mưu ban hành cơ chế chính sách tạo nguồn ngân sách các cấp để triển khai có kết quả chương trình; tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.

- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn nội dung về quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư trên địa bàn xã, quản lý quy hoạch đảm bảo lâu dài; quản lý chất lượng các công trình xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đạt tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí số 9) theo kế hoạch.

- Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì chỉ đạo rà soát quy hoạch giao thông nông thôn trên địa bàn các xã chưa đạt để có kế hoạch thực hiện và quản lý trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đạt tiêu chí giao thông (tiêu chí số 2) theo kế hoạch.

- Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí y tế (tiêu chí số 15) theo kế hoạch. Phối hợp với các ngành liên quan đề xuất nguồn lực đầu tư chuẩn hóa cơ sở y tế và vận động người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tại các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình của tỉnh.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí Trường học (tiêu chí số 5) và chỉ tiêu 14.1 và 14.2 của tiêu chí số 14 (Giáo dục) theo kế hoạch.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện: Quy hoạch sử dụng đất; dồn điền đổi thửa; xây dựng đề án và tiêu chuẩn thực hiện đảm bảo tiêu chí về môi trường ở nông thôn theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đạt tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17) theo kế hoạch.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn việc ứng dụng các quy trình công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường,...; hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp trong việc đăng ký, xây dựng, bảo vệ thương hiệu nông sản hàng hóa, sản phẩm làng nghề; triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân.

- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Chương trình tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định, các chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

- Đối với các sở, ngành khác có liên quan: Thực hiện nhiệm vụ theo phân công tại Văn bản số 3549/UBND-KT5 ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Báo Phú Thọ, Đài PT-TH tỉnh: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền phục vụ cho chương trình; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh: Chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện chương trình; duy trì và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các tiêu chí đã phân công theo kế hoạch.

5. UBND các huyện, thành, thị:

- Chỉ đạo toàn diện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đối với các xã trên địa bàn; kiện toàn bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện, xã phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức và cá nhân gắn với việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; huy động, bố trí chủ động lồng ghép các nguồn lực. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình của cấp huyện giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo hoàn thành sớm xây dựng các xã đạt và cơ bản theo kế hoạch của tỉnh; đồng thời quyết liệt chỉ đạo xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ các huyện, thành, thị.

- Đôn đốc, hướng dẫn UBND các xã rà soát quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với điều kiện địa phương làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện chương trình đạt kết quả; hàng năm chỉ đạo UBND các xã đăng ký kế hoạch và xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tăng cường chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; phát huy nội lực, đẩy mạnh huy động nguồn lực từ các tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư kết hợp với nguồn kinh phí được hỗ trợ để thực hiện đầu tư xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo cấp tỉnh theo quý, 6 tháng, 1 năm; tổ chức thẩm định và quyết định công nhận các tiêu chí đạt được của từng xã, trường hợp có xã đạt đủ các tiêu chí nông thôn mới thì lập danh sách, hồ sơ báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.

6. UBND các xã:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Phổ biến các cơ chế chính sách, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện về xây dựng nông thôn mới đến toàn thể cán bộ và nhân dân.

- Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo quy định.

- Làm chủ đầu tư đối với một số hạng mục công trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã theo quy định hiện hành của Trung ương, của tỉnh và được giao theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

- Phân công các thành viên Ban quản lý xây dựng nông thôn mới triển khai các nội dung theo kế hoạch, đề án hàng năm.

- Tổ chức cho người dân và cộng đồng dân cư thực hiện tốt các nội dung xây dựng nông thôn mới.

- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chương trình trên địa bàn xã cho Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện, thành, thị.

Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch nêu trên./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ xây dựng NTM cấp tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- NCTH;
- Lưu: VT, KT5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Công Thủy

 

BIỂU SỐ 01:

TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

STT

Ký hiệu văn bản

Cơ quan ban hành

Ngày ban hành

Trích yếu nội dung

1

NQ số 196/2009/NQ-HĐND

Hội đồng nhân dân tỉnh

16/12/2009

V/v Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

2

NQ số 14/2014/NQ-HĐND

Hội đồng nhân dân tỉnh

15/12/2014

V/v quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động để phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ

3

NQ số 15/2014/NQ-HĐND

Hội đồng nhân dân tỉnh

15/12/2014

V/v khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

4

QĐ số 4646/QĐ-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

26/12/2009

Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ

5

QĐ số 3883/QĐ-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

18/11/2009

Ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Phú Thọ

6

QĐ số 1832/QĐ-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

23/7/2013

V/v điều chỉnh, sửa đổi một số tiêu chí đối với xã nông thôn mới

7

QĐ số 3030/QĐ-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

28/9/2010

V/v thành lập Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh

8

QĐ số 1788/QĐ-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

17/7/2013

V/v ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công tình thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn cấp xã quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản để áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trong Chương trình

9

QĐ số 3048/QĐ-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

27/11/2013

V/v ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh

10

HD số 889/HD-BCĐ

Ban chỉ đạo tỉnh

22/03/2013

V/v một số nội dung khen thưởng phong trào thi đua "Xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015";

11

VB số 3751/UBND-KT5

Ủy ban nhân dân tỉnh

17/9/2013

V/v hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù đối với công trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ

12

KH số 2686/KH-UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh

17/7/2013

V/v thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015

13

VB số 4140/UBND-KT5

Ủy ban nhân dân tỉnh

9/10/2013

V/v đánh giá, công nhận tiêu chí đạt chuẩn và xã đạt chuẩn nông thôn mới

 

BIỂU SỐ 02A:

KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011-2015 CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

TT

MỤC TIÊU

Đơn vị tính

Kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015

Tỷ lệ
(%)

2011

2012

2013

2014

2015

GĐ 2011-2015

I

THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ

 

 

1

Tổng số xã thực hiện Chương trình xây dựng NTM

247

247

247

247

247

 

 

2

Bình quân số tiêu chí đạt trên 01 xã

6,5

7,5

8,4

11,0

11,6

 

 

3

Số xã đạt chuẩn NTM

 

 

2

10

19

 

7,7

4

Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí

 

6

16

37

51

 

20,6

5

Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí

27

47

67

107

89

 

36,0

6

Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí

169

169

144

93

88

 

35,7

7

Số xã đạt dưới 5 tiêu chí

51

25

18

0

0

 

-

8

Số xã đạt theo từng tiêu chí

 

 

 

 

 

 

-

 

1. Sxã đạt tiêu chí Quy hoạch

180

247

247

247

247

 

100

 

2. Sxã đạt tiêu chí Giao thông

4

8

12

34

49

 

19,8

 

3. Sxã đạt tiêu chi Thủy lợi

12

17

23

39

58

 

23,5

 

4. Số xã đạt tiêu chí Điện

111

126

148

222

230

 

93,1

 

5. Số xã đạt tiêu chí Trường học

42

44

51

69

88

 

35,6

 

6. Sxã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa

19

22

45

108

121

 

49,0

 

7. Số xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn

24

31

54

71

80

 

34,2

 

8. Số xã đạt tiêu chí Bưu điện

178

212

208

211

215

 

87,0

 

9. Số xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư

42

52

71

98

118

 

47,8

 

10. Số xã đạt tiêu chí Thu nhập

26

39

60

122

135

 

54,7

 

11. Số xã đạt tiêu chí Hộ nghèo

36

44

60

104

113

 

45,7

 

12. Số xã đạt tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

21

35

61

192

211

 

85,4

 

13. Số xã đạt tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất

190

207

198

221

224

 

90,7

 

14. Sxã đạt tiêu chí Giáo dục

41

49

81

152

159

 

64,4

 

15. Số xã đạt tiêu chí Y tế

112

118

125

148

96

 

38,9

 

16. Số xã đạt tiêu chí Văn hóa

128

138

148

192

215

 

87,0

 

17. Số xã đạt tiêu chí Môi trường

6

12

32

41

65

 

26,3

 

18. Sxã đạt tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

198

211

221

216

234

 

94,7

 

19. Số xã đạt tiêu chí An ninh, trật tự xã hội

239

247

242

223

187

 

75,7

II

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG NGUỒN LỰC HUY ĐỘNG

Tđồng

646,5

1.790,8

1.035,1

1.128,8

1.211,0

5.812,2

100

I

VN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tỷ đồng

453,5

658,7

471,2

493,1

538,3

2.614,8

45,0

1

Vốn bố trí trực tiếp cho chương trình nông thôn mới

Tđồng

229,7

358,3

199,9

270,3

253,4

1.311,5

22,6

-

Ngân sách Trung ương

Tỷ đồng

97,4

103,4

98,8

160,9

151,0

611,4

10,5

-

Ngân sách tỉnh

Tỷ đồng

23,2

27,3

 

 

 

50,5

0,9

-

Ngân sách huyện, xã

Tỷ đồng

109,1

227,6

101,2

109,4

102,4

649,6

11,2

2

Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác

Tỷ đồng

223,8

300,4

271,3

222,9

284,9

1.303,2

22,4

II

VỐN TÍN DỤNG

Tỷ đồng

 

896,0

351,0

201,0

250,0

1.698,0

29,2

III

VN TỪ DN, HTX, CÁC TCHỨC KINH T

Tỷ đồng

16,4

96,6

64,4

269,4

296,8

743,5

12,8

IV

VN CỘNG ĐNG DÂN CƯ

Tỷ đồng

176,6

139,5

148,5

165,2

126,0

755,9

13,0

 

BIỂU SỐ 02B:

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

TT

MỤC TIÊU

Đơn vị tính

Kế hoạch giai đoạn 2016-2020

Tỷ lệ (%)

2016

2017

2018

2019

2020

1

Tổng số xã thực hiện Chương trình xây dựng NTM

247

247

247

247

247

 

2

Bình quân số tiêu chí đạt trên 01 xã

12,7

13,3

14,0

14,7

15

 

3

Số xã đạt chuẩn NTM

29

38

45

51

57

23,1

4

Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí

58

62

70

83

104

42,1

5

Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí

102

111

113

101

74

30,0

6

Số xã phấn đấu đạt > 8 TC

58

36

19

12

12

4,9

7

Số xã đạt dưới 5 tiêu chí

0

0

0

0

0

-

8

Số xã đạt theo từng tiêu chí

 

 

 

 

 

-

 

1. Sxã đạt tiêu chí Quy hoạch

247

247

247

247

247

100

 

2. Sxã đạt tiêu chí Giao thông

77

93

109

118

124

50,2

 

3. Số xã đạt tiêu chí Thủy lợi

72

85

97

109

124

50,2

 

4. Số xã đạt tiêu chí Điện

230

233

237

240

247

100

 

5. Số xã đạt tiêu chí Trường học

100

116

132

146

160

64,8

 

6. Số xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa

137

143

148

154

160

64,8

 

7. Số xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn

85

90

108

115

127

54,3

 

8. Số xã đạt tiêu chí Bưu điện

221

228

234

240

247

100

 

9. Số xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư

127

149

167

189

230

93,1

 

10. Số xã đạt tiêu chí Thu nhập

148

155

173

192

196

79,4

 

11. Sxã đạt tiêu chí Hộ nghèo

117

122

128

132

137

55,5

 

12. Sxã đạt tiêu chí Tlệ lao động có việc làm thường xuyên

228

238

247

247

247

100

 

13. Số xã đạt tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất

226

230

232

236

240

97

 

14. Sxã đạt tiêu chí Giáo dục

179

181

182

184

185

74,9

 

15. Số xã đạt tiêu chí Y tế

118

149

182

218

247

100

 

16. Số xã đạt tiêu chí Văn hóa

235

247

247

247

247

100

 

17. Số xã đạt tiêu chí Môi trường

86

95

104

115

124

50,2

 

18. Sxã đạt tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

247

247

247

247

247

100

 

19. Số xã đạt tiêu chí An ninh, trật tự xã hội

247

247

247

247

247

100

 

BIỂU SỐ 03A:

DỰ KIẾN LỘ TRÌNH 57 XÃ ĐẠT CHUẨN NTM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

STT

TT

Địa phương

T.chí đến 31/12/2015

Tiêu chí còn thiếu

Lộ trình phấn đấu đạt các tiêu chí

Đạt chuẩn năm

Khái toán nhu cầu kinh phí thực hiện các TC về hạ tầng (triệu đng)

2016

2017

2018

2019

2020

 

TNG

 

 

 

 

 

 

 

 

661.568

 

I

Lâm Thao

 

 

 

 

 

 

 

 

28.885

1

1

Tứ Xã

19

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

2

2

Thạch Sơn

19

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

3

3

Cao Xá

19

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

4

4

Sơn Dương

18/18

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

5

5

Hợp Hải

18/18

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

6

6

Xuân Huy

18/18

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

7

7

Kinh Kệ

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

8

8

Vĩnh Lại

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

9

9

Sơn Vi

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

10

10

Tiên Kiên

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

11

11

Bản Nguyên

17

2,3

2

3

 

 

 

2017

28.885

 

II

Thanh Thủy

 

 

 

 

 

 

 

 

293.590

12

1

Đồng Luận

19

Đạt năm 2013

 

 

 

 

 

 

-

13

2

Xuân Lộc

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

14

3

Đoan Hạ

18

7

7

 

 

 

 

2016

3.500

15

4

Tu Vũ

17/18

15

15

 

 

 

 

2016

3.500

16

5

Thạch Đồng

18

17

17

 

 

 

 

2016

1.000

17

6

Trung Nghĩa

18

8

8

 

 

 

 

2016

300

18

7

Hoàng Xá

16

2, 5, 18

2, 5,18

 

 

 

 

2016

20.400

19

8

Yến Mao

16

2, 8, 19

19

2, 8

 

 

 

2017

15.800

20

9

Bảo Yên

15

2, 3, 7, 15

7

3

2, 15

 

 

2018

27.665

21

10

Trung Thịnh

15

2, 7, 15, 17

7

17

2, 15

 

 

2018

13.200

22

11

Phượng Mao

13

2, 5, 8, 11, 15, 17

8, 11

2

5, 17

15

 

2019

15.600

23

12

Sơn Thủy

10

2, 3, 5, 6, 7, 9, 15, 16, 17

9, 11

3, 6, 7

2, 15

16, 17

 

2019

97.230

24

13

Đào Xá

11

2, 3, 4, 5, 9, 14, 15, 17

9, 14

4, 15

3, 17

2, 5

 

2019

69.825

25

14

Tân Phương

10

2, 3, 5, 6, 7, 13, 15, 17, 19

6, 19

2, 13

3, 17

5, 7, 15

 

2019

25.570

 

III

Việt Trì

 

 

 

 

 

 

 

 

84.903

26

1

Thụy Vân

19

Đạt năm 2013

 

 

 

 

 

 

 

27

2

Tân Đức

18/18

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

28

3

Phượng Lâu

18

7

7

 

 

 

 

2016

3.500

29

4

Hy Cương

17

2, 3

 

 

2, 3

 

 

2018

33.860

30

5

Thanh Đình

15

2, 3, 17, 19

2, 19

3

17

 

 

2018

9.720

31

6

Chu Hóa

14

2, 3, 5, 7, 15

 

2, 5

15

3

7

2020

37.823

 

IV

Phù Ninh

 

 

 

 

 

 

 

 

37.567

32

1

Tử Đà

16

2, 3, 17

2, 3, 17

 

 

 

 

2016

10.117

33

2

Phú Nham

16

3, 5, 17

 

5

3, 17

 

 

2018

5.850

34

3

Tiên Du

15

2, 3, 15, 17

2, 3

15, 17

 

 

 

2017

9.700

35

4

An Đạo

15

2, 3, 9, 17

 

3

2

9, 17

 

2019

11.900

 

V

Đoan Hùng

 

 

 

 

 

 

 

 

66.382

36

1

Vân Du

15

3, 5, 15, 17

5, 15

3, 17

 

 

 

2017

19.100

37

2

Minh Tiến

15

2, 3, 14, 15

3

2

14

15

 

2019

15.572

38

3

Bằng Luân

15

2, 3, 5, 7

 

2

7

 

3, 5

2020

31.710

 

VI

Thanh Ba

 

 

 

 

 

 

 

 

40.086

39

1

Đông Thành

19

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

40

2

Lương Lỗ

16

2, 3, 5

2, 3, 5

 

 

 

 

2016

16.052

41

3

Đỗ Xuyên

16

5, 15, 17

5

15, 17

 

 

 

2017

17.300

42

4

Chí Tiên

15

2, 3, 5, 15

2, 3

5, 15

 

 

 

2017

6.734

 

VII

TX Phú Thọ

 

 

 

 

 

 

 

 

9.810

43

1

Thanh Minh

18

Đạt năm 2014

 

 

 

 

 

 

-

44

2

Hà Lộc

17/18

15

15

 

 

 

 

2016

2.500

45

3

Phú Hộ

16

2, 3, 15

3, 15

 

2

 

 

2018

7.310

 

VIII

Hạ Hòa

 

 

 

 

 

 

 

 

26.795

46

1

Gia Điền

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

47

2

Hiền Lương

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

48

3

Y Sơn

15

3, 6, 7, 15

6, 7

3, 15

 

 

 

2017

12.650

49

4

Mai Tùng

15

3, 5, 7, 15

15

3

 

5

7

2020

14.145

 

IX

Tam Nông

 

 

 

 

 

 

 

 

8.480

50

1

Thượng Nông

17

3, 15

3, 15

 

 

 

 

2016

6.680

51

2

Hương Nộn

18

3

 

3

 

 

 

2017

1.800

 

X

Cẩm Khê

 

 

 

 

 

 

 

 

18.970

52

1

Phương Xá

19

Đạt năm 2015

 

 

 

 

 

 

-

53

2

Sai Nga

16

5, 17, 19

19

5, 17

 

 

 

2017

10.400

54

3

Tình Cương

15

2, 3, 17, 19

3, 19

 

2

 

17

2020

8.570

 

XI

Thanh Sơn

 

 

 

 

 

 

 

 

8.000

55

1

Lương Nha

15

7, 11, 15, 17

11, 15

7

17

 

 

2018

8.000

 

XII

Tân Sơn

 

 

 

 

 

 

 

 

21.000

56

1

Minh Đài

13

5, 6, 7, 8, 15, 17

15

5

8

6

7, 17

2020

21.000

 

XIII

Yên Lập

 

 

 

 

 

 

 

 

17.100

57

1

Hưng Long

14

6, 7, 9, 10, 15

15

9

6

10

7

2020

17.100

Tổng số xã đạt chuẩn

19

 

29

38

45

51

57

 

 

Ghi chú:

Đối với các xã phấn đấu đạt chuẩn: Khái toán kinh phí để hoàn thành các tiêu chí hạ tầng còn thiếu.

 

BIỂU SỐ 03B:

DỰ KIẾN LỘ TRÌNH 67 XÃ CB ĐẠT CHUẨN NTM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

STT

TT

Địa phương

T.chí đến 31/12/2015

Tiêu chí còn thiếu

Lộ trình phấn đấu đạt các tiêu chí

Năm CB đt chuẩn

Khái toán nhu cầu kinh phí thực hiện các TC về hạ tầng (triệu đồng)

2016

2017

2018

2019

2020

 

TNG

 

 

 

 

 

 

 

 

1.997.627

 

I

Lâm Thao

 

 

 

 

 

 

 

 

8.410

1

1

Xuân Lũng

15

2, 3, 7, 17

CB

 

 

 

 

2016

8.410

 

II

Việt Trì

 

 

 

 

 

 

 

 

108.556

2

1

Hùng Lô

18

15

CB

 

 

 

 

2016

3.500

3

2

Sông Lô

16

2, 3, 7

CB

 

 

 

 

2016

6.241

4

3

Kim Đức

15

2, 3, 5, 7

CB

 

 

 

 

2016

81.155

5

4

Trung Vương

15

2, 7, 15, 17

CB

 

 

 

 

2016

17.660

 

III

Phù Ninh

 

 

 

 

 

 

 

 

337.714

6

1

Liên Hoa

15

2, 3, 5, 7

CB

 

 

 

 

2016

46.194

7

2

Phù Ninh

15

2, 3, 9, 15

CB

 

 

 

 

2016

34.540

8

3

Tiên Phú

15

2, 3, 5, 15

CB

 

 

 

 

2016

50.490

9

4

Bo Thanh

15

2, 3, 5, 15

CB

 

 

 

 

2016

39.160

10

5

Hạ Giáp

13

3, 5, 8, 9, 15, 17

15

 

 

 

 

2016

13.800

11

6

Vĩnh Phú

13

2, 3, 5, 7, 15, 17

2

15

 

 

 

2017

37.910

12

7

Trung Giáp

13

2, 3, 5, 7, 15, 17

2

15

 

 

 

2017

39.290

13

8

Phú Lộc

12

2, 3, 5, 7, 14, 19, 17

2, 19

 

 

 

 

2016

39.580

14

9

Bình Bộ

12

2, 3, 7, 14, 15, 17, 19

2, 19

15

 

 

 

2017

36.750

 

IV

Đoan Hùng

 

 

 

 

 

 

 

 

383.114

15

1

Chí Đám

18

10

CB

 

 

 

 

2016

-

16

2

Chân Mộng

15

3, 5, 7, 15

CB

 

 

 

 

2016

16.500

17

3

Quế Lâm

14

2, 3, 5, 7, 17

2

 

 

 

 

2016

63.108

18

4

Tây Cốc

14

2, 3, 7, 15, 17

 

2

 

 

 

2017

65.111

19

5

Tiêu Sơn

14

2, 3, 6, 7, 9

 

2

 

 

 

2017

50.550

20

6

Hùng Quan

13

2, 3, 6, 7, 11, 15

6

2

 

 

 

2017

58.471

21

7

Phong Phú

13

2, 3, 6, 7, 15, 17

 

 

6

2

 

2019

32.200

22

8

Ngọc Quan

12

2, 3, 5, 6, 7, 11, 17

11

6

2

 

 

2018

69.525

23

9

Sóc Đăng

12

2, 3, 5, 6, 14, 15, 17

15

2

6

 

 

2018

27.650

 

V

Thanh Ba

 

 

 

 

 

 

 

 

275.282

24

1

Võ Lao

15

2, 3, 6, 15

CB

 

 

 

 

2016

23.440

25

2

Ninh Dân

13

2, 3, 6, 7, 9, 17

2

3

 

 

 

2017

13.800

26

3

Khải Xuân

12

2, 3, 5, 6, 11, 15, 17

 

3

2

 

 

2018

50.720

27

4

Hoàng Cương

12

2, 3, 6, 7, 10, 15, 17

3, 15

2

 

 

 

2017

22.210

28

5

Vũ Yến

11

2, 3, 5, 7, 9, 13, 17, 19

3, 19

2

7

 

 

2018

31.480

29

6

Đồng Xuân

11

2, 3, 5, 6, 9, 10, 15, 17

3, 15

2

6

 

 

2018

22.150

30

7

Đại An

11

2, 3, 5, 10, 11, 12, 15, 17

5

3

2, 17

 

 

2018

23.470

31

8

Thanh Vân

11

2, 3, 6, 9, 10, 11, 15, 17

6

3

15

2

 

2019

22.082

32

9

Quảng Nạp

9

2, 3, 6, 9, 10, 11, 12, 15, 17, 19

19

12

3, 6

2, 15

 

2019

22.610

33

10

Yến Khê

8

2, 3, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 15, 17

10

3

17

7, 15

2

2020

43.320

 

VI

TX Phú Thọ

 

 

 

 

 

 

 

 

30.934

34

1

Hà Thạch

13

2, 3, 5, 7, 15, 19

 

 

3

2

 

2019

30.934

 

VII

Hạ Hòa

 

 

 

 

 

 

 

 

338.590

35

1

Chuế Lưu

15

5, 6, 7, 9

CB

 

 

 

 

2016

23.480

36

2

Vụ Cầu

15

2, 3, 5, 15

CB

 

 

 

 

2016

10.900

37

3

Văn Lang

13

2, 5, 6, 7, 9, 17

2

 

 

 

 

2016

24.660

38

4

Lâm Lợi

12

3, 5, 6, 7, 9, 11, 17

7, 19

 

 

 

 

2016

29.580

39

5

Xuân Áng

12

2, 6, 9, 10, 11, 15, 19

15

2

 

 

 

2017

34.430

40

6

m H

12

2, 3, 5, 6, 7, 15, 17

 

2, 3

 

 

 

2017

30.880

41

7

Minh Hc

11

2, 3, 5, 6, 7, 9, 15, 17

17

2, 15

 

 

 

2017

38.770

42

8

Bằng Giã

11

2, 3, 5, 6, 7, 9, 15, 17

17

2, 15

 

 

 

2017

29.390

43

9

Đan Hà

10

2, 3, 5, 6, 7, 11, 15, 17, 19

15, 19

17

2

 

 

2018

34.840

44

10

Vĩnh Chân

10

2, 3, 5, 6, 7, 9, 11, 15, 17

9

17

3

2

 

2019

42.750

45

11

Đan Thượng

9

2, 3, 5, 6, 9, 11, 15, 17, 18, 19

18

19

11

2, 3

 

2019

38.910

 

VIII

Tam Nông

 

 

 

 

 

 

 

 

168.145

46

1

Dậu Dương

18

2

CB

 

 

 

 

2016

1.890

47

2

CTiết

15

2, 3, 7, 15

CB

 

 

 

 

2016

8.466

48

3

Hồng Đà

14

2, 3, 7, 14, 15

2

 

 

 

 

2016

18.555

49

4

Vực Trường

12

2, 3, 5, 7, 10, 14, 17

7

17

2

 

 

2018

33.520

50

5

Tứ Mỹ

12

2, 3, 7, 10, 12, 15, 17

 

3

 

15

2

2020

15.845

51

6

Phương Thịnh

11

2, 3, 5, 7, 10, 15, 17, 19

3, 19

 

 

2

 

2019

25.750

52

7

Quang Húc

11

2, 3, 5, 7, 9, 10, 11, 17

3

 

11

17

2

2020

22.550

53

8

TLễ

11

2, 3, 5, 7, 9, 10, 16, 17

 

9

10

17

2, 3

2020

41.570

 

IX

Cẩm Khê

 

 

 

 

 

 

 

 

109.250

54

1

Thanh Nga

15

2, 3, 5, 11

CB

 

 

 

 

2016

6.150

55

2

Điêu Lương

15

3, 5, 7, 17

CB

 

 

 

 

2016

18.720

56

3

Hin Đa

15

2, 3, 9, 17

CB

 

 

 

 

2016

10.051

57

4

Tuy Lộc

13

5, 7, 11, 15, 17, 19

7, 19

 

 

 

 

2016

13.300

58

5

t Trù

12

3, 5, 7, 11, 14, 15, 17

 

7, 17

3

 

 

2018

30.985

59

6

Hương Lung

11

3, 5, 6, 11, 14, 15, 17, 19

19

3

6

 

15

2020

12.584

60

7

Sơn Nga

10

3, 5, 6, 7, 9, 11, 15, 16,17

6

9

11

3

17

2020

17.460

 

X

Thanh Sơn

 

 

 

 

 

 

 

 

126.860

61

1

Cự Thắng

14

2, 3, 6, 15, 17

2

 

 

 

 

2016

45.850

62

2

Địch Qu

13

2, 6, 7, 13, 15, 17

 

2, 6

 

 

 

2017

17.100

63

3

Sơn Hùng

12

2, 5, 6, 7, 11, 15, 17

 

7

6

2

 

2019

44.030

64

4

Thạch Khoán

10

2, 3, 7, 9, 11, 12, 13, 15, 17

19

7

3

17

2

2020

19.880

 

XI

Tân Sơn

 

 

 

 

 

 

 

 

94.194

65

1

Xuân Đài

13

2, 6, 10, 11, 17, 19

2

 

 

 

 

2016

47.620

66

2

Văn Luông

10

2, 3, 5, 6, 7, 11, 14, 16, 17

3

16

2

7

17

2020

46.574

 

XII

Yên Lập

 

 

 

 

 

 

 

 

16.580

67

1

Đồng Thịnh

13

3, 6, 9, 17, 18, 19

19

3

17

6

 

2019

16.580

Tổng số xã CB đạt trong 67 xã

 

 

28

41

50

59

67

 

 

 

BIỂU SỐ 03C:

LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỐI VỚI 123 XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

TT

Tên huyện, xã

Tiêu chí đến 31/12/2015

Dự kiến lộ trình thực hiện các tiêu chí tăng thêm

Ghi chú

2016

2017

2018

2019

2020

 

I

TX PHÚ THỌ

 

 

 

 

 

 

 

1

Văn Lung

15

 

DK lên phường năm 2016

II

TAM NÔNG

 

 

 

 

 

 

 

1

Hùng Đô

10

11

12

13

14

15

 

2

Dị Nậu

10

11

12

13

14

15

 

3

Hương Nha

9

10

11

12

13

14

 

4

Thanh Uyên

9

10

11

12

13

14

 

5

Hiền Quan

9

10

11

12

13

14

 

6

Xuân Quang

8

9

10

11

12

13

 

7

Tam Cường

7

8

9

10

11

12

 

8

Thọ Văn

7

8

9

10

11

12

 

9

Văn Lương

7

8

9

10

11

12

 

III

PHÙ NINH

 

 

 

 

 

 

 

1

Lệ Mỹ

14

15

16

16

17

17

 

2

Phú Mỹ

12

13

14

15

15

16

 

3

Trạm Thản

12

13

14

15

15

16

 

4

Trị Quận

11

12

13

14

15

16

 

5

Gia Thanh

10

11

12

13

14

15

 

IV

ĐOAN HÙNG

 

 

 

 

 

 

 

1

Vân Đồn

11

12

13

14

15

16

 

2

Ca Đình

11

12

13

14

15

16

 

3

Minh Phú

10

11

12

13

14

15

 

4

Băng Doãn

10

11

12

13

14

15

 

5

Phương Trung

10

11

12

13

14

15

 

6

Phúc Lai

9

10

11

12

13

14

 

7

Hữu Đô

9

10

11

12

13

14

 

8

Nghinh Xuyên

9

10

11

12

13

14

 

9

Hùng Long

9

10

11

12

13

14

 

10

Vụ Quang

9

10

11

12

13

14

 

11

Đông Khê

9

10

11

12

13

14

 

12

Đại Nghĩa

8

9

10

11

12

13

 

13

Yên Kiện

8

9

10

11

12

13

 

14

Phú Thứ

8

9

10

11

12

13

 

15

Minh Lương

7

8

9

10

11

12

 

V

THANH BA

 

 

 

 

 

 

 

1

Sơn Cương

12

13

14

15

15

16

 

2

Đỗ Sơn

11

12

13

14

15

16

 

3

Vân Lĩnh

11

12

13

14

15

16

 

4

Hanh Cù

10

11

12

13

14

15

 

5

Phương Lĩnh

9

10

11

12

13

14

 

6

Đông Lĩnh

9

10

11

12

13

14

 

7

Thanh Hà

9

10

11

12

13

14

 

8

Mạn Lạn

9

10

11

12

13

14

 

9

Năng Yên

8

9

10

11

12

13

 

10

Thái Ninh

7

8

9

10

11

12

 

11

Yên Nội

7

8

9

10

11

12

 

12

Thanh Xá

6

7

8

9

10

11

 

VI

HẠ HÒA

 

 

 

 

 

 

 

1

Yên Kỳ

12

13

14

15

15

16

 

2

Hương Xạ

12

13

14

15

15

16

 

3

Lạng Sơn

11

12

13

14

15

16

 

4

Quân Khê

11

12

13

14

15

16

 

5

Phụ Khánh

10

11

12

13

14

15

 

6

Động Lâm

10

11

12

13

14

15

 

7

Đại Phạm

10

11

12

13

14

15

 

8

Yên Luật

9

10

11

12

13

14

 

9

Chính Công

9

10

11

12

13

14

 

10

Lệnh Khanh

9

10

11

12

13

14

 

11

Phương Viên

9

10

11

12

13

14

 

12

Vô Tranh

9

10

11

12

13

14

 

13

Hậu Bổng

8

9

10

11

12

13

 

14

Cáo Điền

8

9

10

11

12

13

 

15

Liên Phương

8

9

10

11

12

13

 

16

Minh Côi

8

9

10

11

12

13

 

17

Hà Lương

7

8

9

10

11

12

 

VII

THANH SƠN

 

 

 

 

 

 

 

1

Hương Cần

11

12

13

14

15

16

 

2

Võ Miếu

11

12

13

14

15

16

 

3

Cự Đồng

11

12

13

14

15

16

 

4

Thắng Sơn

9

10

11

12

13

14

 

5

Thục Luyện

9

10

11

12

13

14

 

6

Tất Thắng

8

9

10

11

12

13

 

7

Tân Lập

8

9

10

11

12

13

 

8

Giáp Lai

8

9

10

11

12

13

 

9

Yên Lương

7

8

9

10

11

12

 

10

Đông Cửu

6

7

8

9

10

11

 

11

Yên Sơn

5

6

7

7

8

8

 

12

Yên Lãng

5

6

7

7

8

8

 

13

Tinh Nhuệ

5

6

7

7

8

8

 

14

Khả Cửu

5

6

7

7

8

8

 

15

Văn Miếu

5

6

7

7

8

8

 

16

Thượng Cửu

5

6

7

7

8

8

 

17

Tân Minh

5

6

7

7

8

8

 

VIII

CẨM KHÊ

 

 

 

 

 

 

 

1

Văn Bán

10

11

12

13

14

15

 

2

Tùng Khê

10

11

12

13

14

15

 

3

Đồng Cam

10

11

12

13

14

15

 

4

Phú Lạc

10

11

12

13

14

15

 

5

Đồng Lương

10

11

12

13

14

15

 

6

Sơn Tình

10

11

12

13

14

15

 

7

Xương Thịnh

9

10

11

12

13

14

 

8

Ngô Xá

9

10

11

12

13

14

 

9

Phú Khê

8

9

10

11

12

13

 

10

Văn Khúc

8

9

10

11

12

13

 

11

Yên Dưỡng

8

9

10

11

12

13

 

12

Yên Tập

8

9

10

11

12

13

 

13

Chương Xá

8

9

10

11

12

13

 

14

Thụy Liễu

7

8

9

10

11

12

 

15

Tạ Xá

7

8

9

10

11

12

 

16

Tiên Lương

7

8

9

10

11

12

 

17

Cấp Dẫn

7

8

9

10

11

12

 

18

Phùng Xá

7

8

9

10

11

12

 

19

Tam Sơn

6

7

8

9

10

11

 

20

Phượng Vỹ

5

6

7

7

8

8

 

IX

YÊN LẬP

 

 

 

 

 

 

 

1

Lương Sơn

10

11

12

13

14

15

 

2

Phúc Khánh

10

11

12

13

14

15

 

3

Xuân Thủy

10

11

12

13

14

15

 

4

Ngọc Lập

9

10

11

12

13

14

 

5

Xuân An

9

10

11

12

13

14

 

6

Nga Hoàng

9

10

11

12

13

14

 

7

Đồng Lạc

9

10

11

12

13

14

 

8

Minh Hòa

9

10

11

12

13

14

 

9

Thượng Long

9

10

11

12

13

14

 

10

Xuân Viên

8

9

10

11

12

13

 

11

Mỹ Lương

7

8

9

10

11

12

 

12

Mỹ Lung

6

7

8

9

10

11

 

13

Ngọc Đồng

5

6

7

7

8

8

 

14

Trung Sơn

5

6

7

7

8

8

 

X

TÂN SƠN

 

 

 

 

 

 

 

1

Lai Đồng

12

13

14

15

15

16

 

2

Tân Sơn

8

9

10

11

12

13

 

3

Kiệt Sơn

8

9

10

11

12

13

 

4

Mỹ Thuận

8

9

10

11

12

13

 

5

Tam Thanh

8

9

10

11

12

13

 

6

Thu Cúc

7

8

9

10

11

12

 

7

Long Cốc

7

8

9

10

11

12

 

8

Thu Ngạc

7

8

9

10

11

12

 

9

Kim Thượng

6

7

8

9

10

11

 

10

Đồng Sơn

6

7

8

9

10

11

 

11

Xuân Sơn

6

7

8

9

10

11

 

12

Thạch Kiệt

5

6

7

7

8

8

 

13

Vinh Tiền

5

6

7

7

8

8

 

Tổng số 123 xã

 

02 xã đạt 15- 18 TC; 63 xã đạt 10- 14 TC; 58 xã đạt 6-9 TC

02 xã đạt 15- 18 TC; 85 xã đạt 10- 14 TC; 36 xã đạt 7-9 TC

08 xã đạt 15- 18 TC; 96 xã đạt 10- 14 TC; 19 xã đạt 7-9 TC

18 xã đạt 15- 18 TC; 93 xã đạt 10- 14 TC; 12 xã đạt 8-9 TC

37 xã đạt 15-18 TC; 74 xã đạt 10-14 TC; 12 xã đạt 8-9 TC

 

 

BIỂU SỐ 04:

DỰ KIẾN NHU CẦU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

(CHƯA TÍNH NHU CẦU NGUỒN THỰC HIỆN NÂNG CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ VỀ HẠ TẦNG VỚI CÁC XÃ ĐÃ ĐẠT CHUẨN)
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Khối lượng còn thiếu

Khái toán kinh phí theo danh mục công trình

Tổng nhu cầu kinh phí (tđng)

 

TỔNG NGUỒN VN

 

 

 

6.530,4

Phần I

VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIN

 

 

 

5.216,7

A

Đối với 38 xã xây dựng đạt chuẩn

 

 

 

796,6

1

Về giao thông

Km

141,470

 

261,1

-

Đường trục xã, liên xã

Km

33,9

2,1 tỷ đồng/km

71,2

-

Đường trục thôn xóm

Km

9,9

2 tỷ đồng/km

19,8

-

Đường ngõ, xóm

Km

36,1

1,3 tỷ đồng/km

46,9

-

Đường trục chính nội đồng

Km

61,6

2 tỷ đồng/km

123,2

2

Về thủy lợi

km

90,6

 

90,6

-

Kênh mương nội đồng do xã quản lý

Km

90,6

1 tỷ đồng/km

90,6

3

Trường học

Trường

24

 

140,1

-

Chi tiết

MN

12

 

64,8

TH

2

 

13,0

THCS

10

 

62,3

4

Điện nông thôn

Trạm

1

 

1,0

-

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

Trạm

1

1 tỷ đồng/CT

1,0

5

Cơ sở vật chất văn hóa

NVH, khu thể thao

13

 

16,9

-

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT- DL

NVH, khu thể thao TT xã

5

 

15,0

-

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

NVH, khu TT (Khu, thôn)

8

 

1,9

6

Chợ nông thôn

Chợ

13

 

45,5

-

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

Chợ

13

3,5 tỷ đồng/CT

45,5

7

Bưu điện

Trạm

4

 

1,2

-

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Trạm

4

0,3 tỷ đồng/ CT

1,2

8

Nhà ở dân cư

Nhà

186

 

18,6

 

9.1. Nhà tạm, dột nát

Nhà

186

0,1 tỷ đồng/nhà

18,6

9

Y tế

Trạm

21

 

70,7

-

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Trạm

21

 

70,7

10

Môi trường

CT

21

 

151,0

-

17.1. Công trình nước sạch

CT

5

27 tỷ đồng/CT

135,0

-

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)

Khu

16

 

16,0

B

Đối với các xã CB đạt chuẩn trong lộ trình 2016-2020 (67 xã)

 

 

 

2.267,6

1

Về giao thông

Km

475,9

 

896,7

-

Đường trục xã, liên xã

Km

152,1

2,1 tỷ đồng/km

319,4

-

Đường trục thôn xóm

Km

55,9

2 tỷ đồng/km

111,8

-

Đường ngõ, xóm

Km

100,4

1,3 tỷ đồng/km

130,5

-

Đường trục chính nội đồng

Km

167,5

2 tỷ đồng/km

335,0

2

Về thủy lợi

Km

272,9

 

272,9

-

Kênh mương nội đồng do xã quản lý

Km

272,9

1 tỷ đồng/km

272,9

3

Trường học

Trường

64

 

320,0

-

Chi tiết

MN

27

 

124,4

TH

10

 

34,7

THCS

27

 

160,9

4

Cơ svật cht văn hóa

NVH, khu th thao

139

 

118,4

-

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

NVH, khu thể thao TT xã

26

 

64,8

-

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

NVH, khu TT (Khu, thôn)

113

 

53,6

5

Chợ nông thôn

Chợ

44

 

154,0

-

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

Chợ

44

3,5 tỷ đồng/CT

154,0

6

Bưu điện

Trạm

1

 

0,3

-

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Trạm

1

0,3 tỷ đồng/CT

0,3

7

Nhà ở dân cư

Nhà

623

 

62,3

-

9.1. Nhà tạm, dột nát

Nhà

623

0,1 tỷ đồng/nhà

62,3

8

Y tế

Trạm

43

 

133,9

-

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Trạm

43

 

133,9

9

Môi trường

CT

48

 

309,2

-

17.1. Công trình nước sạch

CT

10

27 tỷ đồng/CT

270,0

-

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)

Khu

38

 

39,2

C

Đối với 123 xã còn lại (DK BQ 3,5 tỷ đng/xã/năm)

 

 

 

2.152,5

Phần II

VN SỰ NGHIỆP

 

 

 

1.313,7

1

Hỗ trợ 228 xã rà soát, bổ sung quy hoạch nông thôn mới

 

 

 

34,2

2

Hỗ trợ phát triển sản xuất (trực tiếp từ CT, lồng ghép từ CT Gim nghèo, nông nghiệp trọng điểm,...)

 

 

 

856,0

-

Hỗ trợ trực tiếp từ chương trình

 

 

 

205,0

-

Lồng ghép từ chương trình nông nghiệp

 

 

 

320,0

-

Từ các chương trình khác

 

 

 

331,0

3

Tuyên truyền, qun lý điều hành

 

 

 

361,8

4

Đào tạo, tập huấn

 

 

 

61,7

 

BIỂU SỐ 05A:

KHỐI LƯỢNG CÒN THIẾU ĐỂ ĐẠT CÁC TIÊU CHÍ VỀ HẠ TẦNG (ĐỐI VỚI 38 XÃ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020)
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

STT

Khối Iượng còn thiếu để đạt tiêu chí

ĐVT

Tổng s

Các huyện, thành, thị

Việt Trì

Lâm Thao

Tam Nông

Cẩm Khê

Yên Lập

Thanh Sơn

Tân Sơn

Thanh Thủy

Phù Ninh

TX Phú Thọ

Đoan Hùng

Thanh Ba

Hạ Hòa

 

Tổng nhu cầu kinh phí

Tỷ đồng

796,6

84,9

28,9

8,5

19,0

17,1

62,0

21,0

293,6

37,6

9,8

66,4

94,1

53,8

1

Về giao thông

Km

141,5

29,4

11,0

-

1,7

-

-

-

75,9

7,3

1,1

14,8

0,2

-

-

Đường trục xã, liên xã

Km

33,9

11,7

2,3

-

1,7

-

-

-

12,1

-

-

6,1

-

-

-

Đường trục thôn xóm

Km

9,9

-

2,6

-

-

-

-

-

4,8

2,5

-

-

-

-

-

Đường ngõ, xóm

Km

36,1

10,1

-

-

-

-

-

-

20,4

0,4

-

4,9

0,2

-

-

Đường trục chính nội đồng

Km

61,6

7,6

6,1

-

-

-

-

-

38,7

4,3

1,1

3,8

-

-

 

Khái toán kinh phí (t đng)

 

261,1

53,0

22,2

-

3,6

-

-

-

138,8

14,3

2,2

26,8

0,3

-

2

Về thủy lợi

Km

90,6

9,4

6,7

5,3

4,0

-

-

3,0

24,9

15,8

2,6

12,5

-

6,4

-

Kênh mương nội đồng do xã quản lý

Km

90,6

9,4

6,7

5,3

4,0

-

-

3,0

24,9

15,8

2,6

12,5

-

6,4

 

Khái toán kinh phí (tđồng)

 

90,6

9,4

6,7

5,3

4,0

-

-

3,0

24,9

15,8

2,6

12,5

-

6,4

3

Điện

Trạm

1,0

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Khái toán kinh phí (tđồng)

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

4

Trường học

Trường

24,0

1,0

-

-

2,0

1,0

-

1,0

9,0

1,0

-

2,0

6,0

1,0

-

Chi tiết

MN

12,0

1,0

-

-

1,0

1,0

-

1,0

5,0

-

-

-

2,0

1,0

TH

2,0

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

2,0

-

THCS

10,0

-

-

-

1,0

-

-

-

4,0

1,0

-

2,0

2,0

-

 

Khái toán kinh phi (t đng)

 

140,1

12,0

-

-

9,4

3,6

-

3,0

59,1

0,4

-

15,6

32,8

4,2

5

Cơ sở vật cht văn hóa

 

13,0

-

-

-

-

4,0

-

5,0

2,0

-

-

-

-

2,0

-

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

NVH, khu thể thao TT xã

5,0

-

-

-

-

1,0

-

1,0

2,0

-

-

-

-

1,0

-

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH TT-DL

NVH, khu TT (Khu, thôn)

8,0

-

-

-

-

3,0

-

4,0

-

-

-

-

-

1,0

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

16,9

0

0

0

0

4

0

4,7

6

0

0

0

0

2,15

6

Chợ

 

13,0

2,0

-

-

-

1,0

1,0

1,0

5,0

-

-

1,0

-

2,0

-

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

Chợ

13,0

2,0

-

-

-

1,0

1,0

1,0

5,0

-

-

1,0

-

2,0

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

45,5

7,0

-

-

-

3,5

3,5

3,5

17,5

-

-

3,5

-

7,0

7

Bưu điện

 

4,0

-

-

-

-

-

-

1,0

3,0

-

-

-

-

-

-

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Trạm

4,0

-

 

-

-

-

-

1,0

3,0

 

-

-

-

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

1,2

-

-

-

-

-

-

0,3

0,9

-

-

-

-

-

8

Nhà dân cư

 

186

-

-

-

-

25

-

-

159

2

-

-

-

-

-

9.1. Nhà tạm, dột nát

Nhà

186,0

 

 

 

 

25

 

 

159

2

 

 

 

 

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

18,6

 

 

 

 

2,5

 

 

15,9

0,2

 

 

 

 

9

Y tế

Trạm

21,0

1,0

-

1,0

-

1,0

1,0

1,0

7,0

1,0

2,0

2,0

2,0

2,0

-

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Trạm

21,0

1,0

-

1,0

-

1,0

1,0

1,0

7,0

1,0

2,0

2,0

2,0

2,0

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

70,7

2,5

0

3,2

0

3,5

3,5

5,5

23,5

3

5

7

7

7

10

Môi trường

CT

21,0

1,0

-

-

2,0

-

3,0

1,0

6,0

4,0

-

1,0

2,0

1,0

-

17.1. Công trình nước sạch

CT

5,0

 

 

 

 

 

2,0

 

 

 

 

2,0

1,0

 

-

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)

Khu

16,0

1,0

-

-

2,0

-

1,0

1,0

6,0

4,0

-

1,0

-

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

151

1

-

-

2

-

55

1

6

4

-

1

54

27

 

BIỂU SỐ 05 B:

KHỐI LƯỢNG CÒN THIẾU ĐỂ ĐẠT CÁC TIÊU CHÍ VỀ HẠ TẦNG (ĐỐI VỚI 67 XÃ PHẤN ĐẤU CB ĐẠT CHUẨN TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020)
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

TT

Khối lượng còn thiếu để đạt tiêu chí

ĐVT

Tổng số

Các huyện, thành, thị

Đoan Hùng

TXPT

Lâm Thao

Thanh Sơn

Hạ Hòa

Thanh Ba

Phù Ninh

Tân Sơn

Thanh Thủy

Tam Nông

Việt Trì

Cẩm Khê

Yên Lập

 

Tổng nhu cầu kinh phí

Tỷ đồng

2.267,6

437,1

30,9

8,4

153,9

365,6

329,3

391,7

121,2

-

168,1

108,6

136,2

16,6

1

Về giao thông

Km

475,9

109,2

6,2

1,1

23,4

54,8

68,3

81,5

31,1

-

39,9

47,7

12,5

-

-

Đường trục xã, liên xã

Km

152,1

56,0

5,0

1,1

12,8

21,4

11,7

18,5

18,4

-

2,7

4,5

-

-

-

Đường trục thôn xóm

Km

55,9

12,3

-

-

7,6

5,3

-

14,6

4,9

-

2,6

6,3

2,4

-

-

Đường ngõ, xóm

Km

100,4

19,1

-

-

-

8,9

7,4

28,0

4,3

-

2,9

28,5

1,2

-

-

Đường trục chính nội đồng

Km

167,5

21,7

1,2

-

3,1

19,1

49,2

20,4

3,5

-

31,8

8,5

8,9

-

-

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

896,7

210,6

13,0

2,3

48,2

105,4

132,6

145,3

61,1

-

78,1

76,0

24,1

-

2

Thủy lợi

 

272,9

54,6

7,0

1,6

17,2

24,0

12,7

93,9

5,0

-

9,7

9,6

26,3

11,3

-

Kênh mương nội đồng do xã quản lý

Km

272,9

54,6

7,0

1,6

17,2

24,0

12,7

93,9

5,0

-

9,7

9,6

26,3

11,3

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

272,9

54,6

7,0

1,6

17,2

24,0

12,7

93,9

5,0

-

9,7

9,6

26,3

11,3

3

Điện

Trạm

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

4

Trường học

Trường

64,0

6

1

-

2

18

9

11

1

-

8

1

7

-

-

Chi tiết

MN

27,0

3

-

-

1

7

5

4

1

-

2

1

3

-

-

TH

10,0

-

1

-

-

4

1

-

-

-

3

-

3

-

-

THCS

27,0

3

-

-

1

7

3

7

-

-

3

-

3

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

320,0

37,4

5,0

-

12,0

92,5

44,4

56,8

2,4

-

35,8

5,4

28,3

-

5

Cơ sở vật chất văn hóa

NVH

139,0

23,0

-

-

21,0

19,0

46,0

-

17,0

-

-

-

3,0

1,0

-

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT- DL

NVH, khu thể thao TT xã

26,0

4

-

-

1

10

6

-

2

-

-

-

2

1

-

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

NVH, khu TT (Khu, thôn)

113,0

25

-

-

20

10

42

-

15

-

-

-

1

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

118,4

21,5

-

-

13,0

21,8

34,0

-

20,2

-

-

-

3,6

4,3

6

Chợ

 

44,0

7,0

1,0

1,0

3,0

8,0

4,0

5,0

1,0

-

7,0

3,0

4,0

-

-

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

Chợ

44,0

7

1

1

3

8

4

5

1

-

7

3

4

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

154,0

24,5

3,5

3,5

10,5

28,0

14,0

17,5

3,5

-

24,5

10,5

14,0

-

7

Bưu điện

 

1,0

-

-

-

-

-

-

1,0

-

-

-

-

-

-

-

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Trạm

1,0

-

-

 

-

-

-

1,0

-

-

-

-

-

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

0,3

-

-

-

-

-

-

0,3

-

-

-

-

-

-

8

Nhà ở dân cư

 

623,0

120

-

-

80

308

96

-

-

-

19

-

-

-

-

9.1. Nhà tạm, dột nát

Nhà

623,0

120

-

-

80

308

96

-

-

-

19

-

-

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đng)

 

62,3

12,0

-

-

8,0

30,8

9,6

-

-

-

1,9

-

-

-

9

Y tế

 

43,0

5,0

1,0

-

4,0

8,0

8,0

7,0

-

-

4,0

2,0

4,0

-

-

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

CT

43,0

5

1

-

4

8

8

7

-

-

4

2

4

-

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

133,9

17,5

2,5

-

14,0

28,0

28,0

18,9

-

-

12,0

6,0

7,0

-

10

Môi trường

 

38,0

5,0

-

1,0

4,0

8,0

-

5,0

2,0

-

5,0

1,0

6,0

1,0

-

17.1. Công trình nước sạch

CT

10,0

2,0

 

 

1,0

1,0

2,0

2,0

1,0

 

 

 

1,0

 

-

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)

Khu

38,0

5

-

1

4

8

-

5

2

-

5

1

6

1

 

Khái toán kinh phí (tỷ đồng)

 

309,2

59,0

-

1,0

31,0

35,0

54,0

59,0

29,0

-

6,2

1,0

33,0

1,0

 

BIỂU SỐ 06:

PHÂN CẤP NHIỆM VỤ TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

TT

Nội dung công việc

Ghi chú

I

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG, TỈNH HỖ TRỢ NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN

 

1

Xây dựng quy hoạch, đề án

Mức hỗ trợ 100%

2

Trụ sở UBND xã

Mức hỗ trợ tối đa 100%

3

Đường trục xã, liên xã; đường trục thôn, xóm; đường trục chính nội đồng

Mức hỗ trtối đa 70%

4

Công trình thủy lợi đầu mối (hồ đập, trạm bơm); kênh mương cấp 3 trở lên

5

Nhà văn hóa và khu thể thao trung tâm xã

6

Công trình phục vụ chuẩn hóa giáo dục (trường học các cấp)

7

Công trình phục vụ chuẩn hóa y tế

8

Công trình cấp nước sinh hoạt cho khu dân cư, trường học, trạm y tế (đầu mối, đường ống chính)

9

Công trình khu thu gom rác thải tập trung

10

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Mức hỗ trợ theo QĐ 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng CP

11

Đào tạo cán bộ xã đạt chuẩn

Mức hỗ trợ 100%

12

Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã

Mức hỗ trợ 100%

II

CÁC NỘI DUNG NGÂN SÁCH CP HUYỆN, CP XÃ THUY ĐỘNG, LNG GHÉP NGUỒN LỰC VÀ TCHỨC THỰC HIỆN

 

1

Xây dựng các điểm bưu điện văn hóa xã, điểm phục vụ bưu chính, viễn thông

 

2

Đường giao thông nội thôn, đường nhánh nội đồng còn lại

 

3

Công trình phụ trợ cấp nước cho trường học, trạm y tế

 

4

Nhà văn hóa và khu thể thao thôn

 

5

Xây dựng chợ nông thôn

 

6

Xóa nhà tạm, nhà dột nát

 

7

Công trình tiêu thoát nước trong thôn, xóm

 

8

Xây dựng các điểm thu gom rác thải tập trung

 

9

Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang cấp xã

 

10

Công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp

 

11

Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch

 

12

Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống

 

13

Nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất (kinh tế hộ, tổ hợp tác, HTX, liên kết kinh tế)

 

14

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

 

15

Hàng năm giữ vững đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên;

 

16

Các nội dung khác mà ngân sách cấp tỉnh không hỗ trợ nguồn lực

 

III

CÁC NỘI DUNG NGƯỜI DÂN, CỘNG ĐNG THUY ĐỘNG NGUỒN LỰC VÀ T CHC THC HIỆN:

 

1

Lắp đặt các thiết bị sử dụng internet đến thôn, hộ gia đình

 

2

Đường liên hộ gia đình; từ nhà đến đường nội thôn, liên thôn

 

3

Đường diện phục vụ sinh hoạt, sản xuất kéo từ đường trục chính 0,4KV đến hộ gia đình

 

4

Đường nước sinh hoạt từ trục chính đến hộ gia đình

 

5

Xây dựng nhà ở nông thôn đạt chuẩn

 

6

Xây dựng thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hóa; vận động và thực hiện hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa

 

7

Tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

 

8

Giải phóng mặt bằng để làm các công trình hạ tầng trên địa bàn xã, thôn

 

9

Giám sát việc thi công các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn thôn; Tổ chức thi công các công trình đơn giản cấp thôn

 

10

Tham gia giữ gìn đường làng, ngõ xóm sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa;

 

11

Có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng các công trình công cộng được đầu tư trên địa bàn

 

12

Tích cực thực hiện đầu tư, thâm canh, sử dụng giống, công nghệ mới để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập

 

13

Vận động, tạo điều kiện cho con em trong độ tuổi đến trường học theo quy định

 

14

Vận động và thực hiện hộ gia đình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh; bảo đảm vệ sinh môi trường trong sinh hoạt

 

15

Tham gia giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thực hiện quy định về vệ sinh môi trường

 

16

Tuyên truyền và thực hiện trên địa bàn không có các hoạt động gây suy thoái môi trường; thực hiện thu gom và xử lý rác thải, nước thải theo quy định

 

17

Vệ sinh ao hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh công cộng

 

18

Tuyên truyền và thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thôn, xóm

 

19

Các nội dung khác mà cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không hỗ trợ nguồn lực thực hiện

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1623/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành

  • Số hiệu: 1623/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Hoàng Công Thủy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản