Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3650/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 20/01/2002 của ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ năm, về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế giai đoạn 2012 - 2020
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế giai đoạn 2012 - 2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo hướng đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020 thông qua đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị và kiện toàn nguồn nhân lực cho trạm y tế xã nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống và kiểm soát dịch bệnh, triển khai hiệu quả các Chương trình y tế Quốc gia nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2012 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Giai đoạn 2012 - 2015.
a) Xây dựng 120 xã, phường, thị trấn (43,3%) đạt đủ 10 Tiêu chí Quốc gia về y tế([1]) giai đoạn 2011 - 2020.
b) Đảm bảo 157 xã, phường, thị trấn còn lại (56,7%) đạt 7/10 Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020, gồm các tiêu chí 1, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020.
Phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn còn lại đạt đủ 10 Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG.
1. Giai đoạn 2012 - 2015.
Phấn đấu 120 xã, phường, thị trấn đạt đủ 10 tiêu chí theo quy định.
1.1. Tập trung các nguồn lực, ưu tiên đầu tư cho các Tiêu chí 2, 3 và 4. Cụ thể:
a) Tiêu chí 2 - Nhân lực y tế:
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho 120 trạm y tế xã, đảm bảo đủ về số lượng và phù hợp về cơ cấu theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước. Đổi mới lề lối và tác phong làm việc, nâng cao tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh, nâng cao y đức đội ngũ cán bộ y tế.
b) Tiêu chí 3 - Cơ sở hạ tầng trạm y tế:
Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã thực hiện theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020.
Diện tích công trình: ở thành thị, mặt bằng đất tối thiểu 60m2 trở lên, diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150m2 trở lên; ở nông thôn, miền núi, mặt bằng đất tối thiểu 500m2 trở lên, diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 250m2 trở lên.
Thiết kế công trình khối nhà chính theo Quyết định 2271/2002/QĐ-BYT ngày 17/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế Trạm Y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành. Khối nhà chính xếp hạng từ cấp IV trở lên, khu vực nông thôn có ít nhất 10 phòng chức năng, khu vực thành thị hoặc trạm y tế ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng. Diện tích mỗi phòng đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ gồm: kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet, máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam, nhà bếp. Có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh. Thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.
Trong số 120 xã xây dựng đạt đủ 10 Tiêu chí Quốc gia về y tế từ năm 2012 đến năm 2015, hiện đã có 51 xã đạt yêu cầu về cơ sở hạ tầng nhà trạm, còn lại 69 trạm phải đầu tư. Trong đó:
- Xây mới toàn bộ 47 trạm, gồm những trạm được xây dựng trước năm 2000 và đã xuống cấp trầm trọng, không thể cải tạo được.
- Nâng cấp, cải tạo 22 trạm, gồm những trạm có khối nhà chính đang xuống cấp, hoặc thiếu diện tích sử dụng và những trạm chưa có hoặc có công trình phụ trợ nhưng chưa đạt yêu cầu.
Cụ thể bố trí đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp 69 trạm theo từng năm như sau:
- Năm 2012 - 2013: 09 trạm.
- Năm 2014: 30 trạm.
- Năm 2015: 30 trạm.
c) Tiêu chí 4 - Trang thiết bị y tế:
Thực hiện theo Quyết định 1020/QĐ-BYT ngày 22/3/2004, của Bộ Y tế, về việc ban hành sửa đổi danh mục trang thiết bị y tế Trạm y tế xã có bác sỹ vào danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002 của Bộ Y tế.
Đảm bảo tất cả 120 trạm y tế xã có tối thiểu 80% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo Danh mục quy định của Bộ Y tế, trong đó mỗi xã ít nhất có 2 trong số các trang thiết bị gồm Máy điện tim, Máy siêu âm đen trắng xách tay và Máy đo đường huyết.
1.2. Tổ chức thực hiện 07 Tiêu chí còn lại (tiêu chí 1, 5, 6, 7, 8, 9 và 10) về chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp chuyên môn, kỹ thuật cho toàn bộ 277/277 xã:
- Tăng cường đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, đảm bảo đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như công tác tham mưu, quản lý, điều hành; đặc biệt là sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phương tiện phục vụ chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
- Thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan đối với công tác cung cấp dịch vụ CSSK tại trạm y tế xã nhằm đảm bảo chất lượng và tính bền vững của việc thực hiện các Tiêu chí.
2. Giai đoạn 2016 - 2020.
Phấn đấu 157 xã, phường, thị trấn còn lại đạt đủ 10 tiêu chí theo quy định.
2.1. Duy trì tính bền vững của 120 xã đã đạt đủ 10 Tiêu chí và 157 xã còn lại đạt 7 Tiêu chí Quốc gia y tế ở giai đoạn 2012 - 2015.
a) Tiêu chí 2 - Nhân lực y tế:
Thường xuyên đào tạo, cập nhật nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ trạm. Đẩy mạnh đào tạo bác sỹ liên thông, đảm bảo thường xuyên duy trì mỗi trạm y tế có ít nhất 01 bác sỹ người địa phương sở tại đang công tác.
b) Tiêu chí 3 - Cơ sở hạ tầng trạm y tế:
Thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, bảo dưỡng, duy tu công trình theo đúng quy định, đảm bảo công năng, tuổi thọ và chất lượng công trình.
c- Tiêu chí 4 - Trang thiết bị:
Thường xuyên kiểm định, sửa chữa, thay thế đảm bảo các trang thiết bị đạt chất lượng theo yêu cầu. Tiếp tục đầu tư bổ sung các trang thiết bị phù hợp theo phân tuyến kỹ thuật và đáp ứng cung cấp dịch vụ trong tình hình mới, đảm bảo mỗi xã có tối thiểu 95% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo Danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành của Bộ Y tế và đủ Máy điện tim, Máy siêu âm đen trắng xách tay và Máy đo đường huyết.
d- Các tiêu chí khác (tiêu chí 1, 5, 6, 7, 8, 9 và 10):
Về chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp chuyên môn tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện thông qua công tác kiểm tra, giám sát chất lượng các dịch vụ CSSK tại trạm y tế.
2.2. Đầu tư 157 xã đạt 03 Tiêu chí còn lại.
a) Tiêu chí 2 - Nhân lực y tế:
Đảm bảo đủ định biên cho trạm y tế xã với cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định hiện hành, trong đó có y sỹ y học cổ truyền hoặc lương y trực tiếp khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về chuyên môn theo quy định hiện hành.
100% trạm y tế có bác sỹ là người địa phương sở tại.
b) Tiêu chí 3 - Cơ sở hạ tầng trạm y tế:
Tuỳ theo hiện trạng từng trạm y tế xã sẽ quyết định nâng cấp, cải tạo và xây mới bổ sung các hạng mục công trình chính, công trình phụ trợ, tường rào - cổng ngõ, sân vườn, đường nội bộ... để đảm bảo Tiêu chí Quốc gia. Trong đó:
- Cải tạo nâng cấp 10 trạm.
- Kết hợp vừa cải tạo nâng cấp, vừa xây mới một phần cho 147 trạm.
Cụ thể bố trí đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp 157 trạm theo từng năm như sau:
- Năm 2016: 40 trạm (14,44%).
- Năm 2017: 40 trạm (14,44%).
- Năm 2018: 30 trạm (10,83%).
- Năm 2019: 30 trạm (10,83%).
- Năm 2020: 17 trạm (6,14%).
c) Tiêu chí 4 - Trang thiết bị:
Đảm bảo 157/157 trạm y tế nêu trên, mỗi trạm có ít nhất 95% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo Danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành của Bộ Y tế và tất cả các trạm đều có các trang thiết bị gồm Máy điện tim, Máy siêu âm đen trắng xách tay và Máy đo đường huyết.
1. Giai đoạn 2012 - 2015.
Tổng mức đầu tư: khoảng 116,9 tỷ đồng. Trong đó:
- Xây dựng cơ bản: 89,4 tỷ đồng.
- Trang thiết bị: 20 tỷ đồng.
- Đào tạo nguồn nhân lực: 7,5 tỷ đồng.
2. Giai đoạn 2016 - 2020.
Tổng mức đầu tư ước tính ở thời điểm hiện tại: khoảng 238 tỷ đồng (những thay đổi về giá trị đầu tư sẽ được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế tại các thời điểm cụ thể). Trong đó:
- Xây dựng cơ bản: 195,6 tỷ đồng.
- Trang thiết bị: 30 tỷ đồng.
- Đào tạo nguồn nhân lực: 12,5 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Giải pháp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội:
- Tăng cường sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp uỷ, chính quyền trong việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012-2020. Đưa chỉ tiêu xây dựng xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, huyện, xã.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong việc thực hiện Đề án. Phân định rõ trách nhiệm, phần việc của Sở Y tế, của các sở, ngành liên quan và của UBND từng huyện, thị, thành trong việc chỉ đạo, điều hành và bố trí nguồn lực thực hiện Đề án. Các chỉ tiêu, mục tiêu có liên quan đến chuẩn quốc gia y tế xã được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai Đề án định kỳ của các cơ quan liên quan.
2. Giải pháp về nguồn lực đầu tư và phân cấp đầu tư:
2.1. Về nguồn lực đầu tư: Tăng cường đầu tư kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã. Trong đó, ngân sách cấp tỉnh chiếm khoảng 70%, ngân sách cấp huyện chiếm khoảng 20%, ngân sách cấp xã chiếm khoảng 10% tổng mức đầu tư (riêng các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, huyện thuộc Chương trình 30a ngân sách tỉnh chiếm khoảng 80%, ngân sách huyện chiếm khoảng 20%).
- Ngân sách cấp tỉnh gồm: Nguồn đầu tư tập trung của tỉnh, nguồn kinh phí của ngành y tế, nguồn Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, các CTMTQG khác; nguồn hỗ trợ của trung ương, nguồn xổ số kiến thiết, nguồn vượt thu, nguồn xã hội hóa của tỉnh.
- Ngân sách cấp huyện, xã: Nguồn đầu tư tập trung của huyện, xã; nguồn thu từ tiền sử dụng đất theo tỷ lệ ngân sách huyện, xã được hưởng; nguồn xã hội hóa của huyện, xã.
2.2. Về phân cấp đầu tư.
- Sở Y tế là cơ quan chủ đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách tỉnh, nguồn kinh phí của ngành y tế, nguồn hỗ trợ của Trung ương, nguồn xổ số kiến thiết, nguồn vượt thu, nguồn xã hội hóa của tỉnh để đầu tư xây dựng khối nhà chính (kể cả cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) và cung cấp các trang thiết bị y tế.
- UBND các xã, phường, thị trấn là chủ đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư của ngân sách cấp huyện, xã và các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình MTQG, xây dựng nông thôn mới, nguồn xã hội hóa của huyện, xã để đầu tư các công trình phụ trợ như cổng, tường rào, sân vườn và các hạng mục còn lại.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng Sở Y tế phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành để bố trí hợp lý, tránh trùng chéo các nguồn lực đầu tư.
2.4. Ưu tiên tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ y tế cơ sở.
3. Giải pháp về nâng cao nhận thức các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân:
3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới ngay tại tuyến xã, cụ thể:
- Khai thác, sử dụng tối đa cơ sở hạ tầng, trang thiết bị được đầu tư và nguồn nhân lực được kiện toàn theo các tiêu chí mới, phục vụ hiệu quả công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh và truyền thông trên địa bàn.
- Áp dụng đồng bộ và nghiêm ngặt các quy trình, kỹ thuật trong cung cấp dịch vụ CSSK tại tuyến xã đã được Bộ Y tế tiêu chuẩn hóa.
- Đẩy mạnh chỉ đạo tuyến, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật trong chuyên môn của các đơn vị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện đối với trạm y tế tuyến xã.
3.2. Tăng cường các hoạt động truyền thông sâu rộng, đa dạng hóa các kênh thông tin, thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức tuyên truyền, chú ý tính đặc thù của từng nhóm đối tượng đích... nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của toàn cộng đồng theo hướng tích cực và bền vững. Đặc biệt, huy động sự tham gia của người dân trong các hoạt động vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh tật và chăm sóc sức khoẻ; trong việc chủ động tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, đảm bảo độ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2015 đạt trên 85% dân số và trên 95% dân số đến năm 2020.
3.3. Tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, trình độ chuyên môn, hướng dẫn các trạm trồng đủ số lượng cây thuốc Nam (mẫu) theo đúng danh mục của Bộ Y tế, tiếp tục đào tạo bổ sung cán bộ y tế xã về chuyên khoa y học cổ truyền, đẩy mạnh kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám và điều trị bệnh.
4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
Đảm bảo các trạm y tế có đủ số lượng và cơ cấu cán bộ đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế xã; 100% thôn, bản có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành và thường xuyên hoạt động.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Thực hiện đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư; tiếp tục kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân từ thiện đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị trạm y tế; đẩy mạnh phát triển vườn thuốc nam gia đình.
Bố trí nguồn lực đầu tư trạm y tế, gồm nguồn kinh phí trung ương, kinh phí tỉnh, kinh phí huyện/xã, nguồn vốn xã hội hoá, nguồn vốn từ thiện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước v.v...
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước đối với cán bộ y tế công tác tại trạm y tế. Đồng thời, có chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ, đặc biệt là bác sỹ về công tác tại trạm y tế vùng sâu, vùng xa.
- Có kế hoạch luân phiên cử bác sỹ tuyến xã về bệnh viện huyện làm việc, học tập, cập nhật kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn; cử bác sỹ tuyến huyện về hỗ trợ chuyên môn cho tuyến xã.
- Về đảm bảo quỹ đất xây dựng trạm y tế: Tổ chức rà soát, đo đạc lại hiện trạng quỹ đất hiện có của các trạm y tế trên địa bàn toàn tỉnh; trên cơ sở đó, quy hoạch quỹ đất đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng trạm y tế đảm bảo diện tích đất theo tiêu chí quốc gia; hoàn thành việc cấp quyền sử dụng đất cho các trạm y tế theo đúng quy định hiện hành.
6. Tổ chức thực hiện.
6.1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm toàn diện việc chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án theo đúng mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
6.2. Sở Y tế: Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh - chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương và các đoàn thể liên quan cụ thể hóa Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2002 - 2020 của tỉnh. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nội dung của Đề án trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ các Tiêu chí về chuyên môn, kỹ thuật trong bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và UBND các huyện, thị, thành xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (kể cả các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án), trình UBND tỉnh cân đối, bố trí đảm bảo nguồn vốn đầu tư xây dựng trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia trên địa bàn tỉnh.
6.4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, UBND các huyện, thị, thành tham mưu với UBND tỉnh bố trí nguồn vốn theo kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án hàng năm. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn vốn đầu tư theo quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
6.5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác tuyển dụng, bố trí, đào tạo, đào tạo lại nhân lực y tế xã theo quy định.
6.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị, thành đề xuất kế hoạch bố trí vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới hàng năm đầu tư cơ sở hạ tầng trạm y tế các xã trong danh mục đầu tư của chương trình; phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn triển khai thực hiện tiêu chí số 15 về y tế xã trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6.7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
6.8. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành tham mưu, giúp UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đối với các các xã, thôn, bản ĐBKK để xây dựng trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia tại các xã ĐBKK theo quy định.
6.9. Sở Xây dựng: Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra hoạt động xây dựng các công trình y tế đảm bảo chất lượng và đúng quy định của Nhà nước.
6.10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành: Trên cơ sở Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện do đồng chí lãnh đạo UBND huyện làm Trưởng ban.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của huyện theo từng giai đoạn và hàng năm để cụ thể hóa công tác chỉ đạo và tổ chức triển khai. Trong đó, xác định rõ nguồn vốn đầu tư và bố trí vốn từng năm cho các trạm y tế xã theo tỷ lệ đã được quy định tại Đề án của tỉnh.
- Tăng cường hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện tại cơ sở. Chỉ đạo các xã củng cố, kiện toàn và duy trì hoạt động thường xuyên của các Ban chỉ đạo công tác CSSK nhân dân và huy động các nguồn lực của địa phương đầu tư cho trạm y tế.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh.
6.11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tích cực phối hợp triển khai Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị triển khai lồng ghép hoạt động tuyên truyền vận động và truyền thông thay đổi hành vi về sức khỏe trong mạng lưới tổ chức các cấp.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Tiêu chí 1: chỉ đạo và điều hành công tác CSSKND; Tiêu chí 2: nhân lực y tế; Tiêu chí 3: cơ sở hạ tầng trạm y tế; Tiêu chí 4: trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác; Tiêu chí 5: kế hoạch - tài chính; Tiêu chí 6: y tế dự phòng, VSMT và các CTMT y tế; Tiêu chí 7: khám chữa bệnh, PHCN và YHCT; Tiêu chí 8: CSSK bà mẹ - trẻ em; Tiêu chí 9: DS-KHHGĐ; Tiêu chí 10: truyền thông giáo dục sức khỏe.
- 1Quyết định 2618/QĐ-UBND về công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2016 giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã năm 2016 giai đoạn đến năm 2020 (lần II) do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 1289/QĐ-UBND-HC năm 2016 về công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trong năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Quyết định 1020/QĐ-BYT sửa đổi Danh mục trang thiết bị y tế Trạm y tế xã có bác sỹ vào Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản kèm theo Quyết định 437/2002/QĐ-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2271/2002/QĐ-BYT về tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở - tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 3447/QĐ-BYT năm 2011 về Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Quyết định 2618/QĐ-UBND về công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2016 giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã năm 2016 giai đoạn đến năm 2020 (lần II) do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Quyết định 1289/QĐ-UBND-HC năm 2016 về công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trong năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 3650/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 3650/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Dân Mạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra