ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1593/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 16 tháng 04 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Bắc Giang.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, đảm bảo 50% số cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý, đạt 80% vào năm 2030.
b) Đến năm 2025, có ít nhất 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra về công tác quan trắc môi trường lao động, đạt 50% vào năm 2030.
c) Đến năm 2025, 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được quản lý sức khỏe, khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp, đạt 100% vào năm 2030.
d) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng và giám định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định.
đ) Đến năm 2025 có ít nhất 70% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc, đạt 100% vào năm 2030.
e) Đến năm 2025 có ít nhất 70% các cơ sở lao động thực hiện lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở, đạt 90% vào năm 2030.
g) Đến năm 2025 có ít nhất 50% người lao động nữ tại các khu công nghiệp được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ, đạt 100% vào năm 2030.
h) Giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động vào năm 2025 và giảm 25% vào năm 2030 (so với giai đoạn 2010- 2020).
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
(Chi tiết tại phụ lục 01)
II. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1.Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi, đối tượng thực hiện: Kế hoạch được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, bao gồm, các cơ sở lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần quán triệt và tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo các ngành từ tỉnh đến cơ sở, các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, các hội ngành nghề, doanh nghiệp tổ chức xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức các hội nghị triển khai các văn bản, chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp cho lãnh đạo chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động… nhằm huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ y tế các tuyến, người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp; tổ chức huấn luyện lực lượng sơ, cấp cứu tại nơi làm việc để nâng cao năng lực, đáp ứng điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Củng cố hệ thống tổ chức y tế lao động trong quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và cơ sở lao động.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động.
- Rà soát thống kê, đánh giá và phân cấp quản lý đối với các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ tuyến xã đến tuyến tỉnh trong các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đánh giá thực trạng một số bệnh nghề nghiệp phổ biến và xây dựng mô hình kiểm soát bệnh nghề nghiệp, thí điểm ở một số ngành nghề như: bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh bụi phổi nghề nghiệp trong ngành khai thác mỏ, cơ khí...
- Xây dựng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, chăm sóc sức khỏe sinh sản (đối với lao động nữ) và phòng chống HIV/AIDS tại cơ sở làm việc.
- Triển khai, áp dụng lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp, công tác báo cáo y tế lao động, tai nạn lao động tại các đơn vị, cơ sở lao động.
3. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Kế hoạch; đào tạo cấp chứng chỉ khám bệnh nghề nghiệp, quan trắc môi trường lao động cho cán bộ làm công tác y tế lao động.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp và hoạt động sơ cứu, cấp cứu tại các cơ sở lao động.
- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn kiểm soát đánh giá các yếu tố có hại, quan trắc môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc.
- Triển khai hiệu quả dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, chú trọng việc khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề, đơn vị, cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp và viêm phế quản nghề nghiệp...).
- Tổ chức các đợt giám sát, hỗ trợ chuyên môn đối với các đơn vị trong ngành y tế, các cơ sở lao động về quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp, kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục tồn tại, thiếu sót, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, ngành, đoàn thể, cơ sở lao động và người lao động, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Sử dụng đa dạng, linh hoạt, hiệu quả các kênh và hình thức truyền thông, nhằm tăng cường sự tiếp cận tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
- Biên soạn, in tài liệu truyền thông phù hợp với từng nhóm ngành, nghề, đảm bảo đạt hiệu quả trong công tác truyền thông.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng truyền thông, tư vấn về công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ y tế và người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức triển khai hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục và tư vấn sức khỏe cho người lao động về phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, HIV/AIDS, …), chế độ dinh dưỡng phù hợp với điều kiện lao động và tăng cường vận động tại nơi làm việc.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các cơ sở lao động, đặc biệt là các cơ sở có nguy cơ phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại.
- Giám sát và phối hợp với các cơ sở lao động tiến hành kiểm soát các yếu tố có hại, quan trắc môi trường lao động, tư vấn cải thiện điều kiện lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Giám sát và phối hợp với các cơ sở lao động trong công tác khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp nhằm phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp, tiến hành các giải pháp nhằm hạn chế mắc bệnh nghề nghiệp, các biện pháp điều trị để phục hồi sức khỏe của người lao động; đảm bảo các quyền lợi, chế độ người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
6. Thực hiện hiệu quả công tác thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
- Rà soát, thống kê số cơ sở lao động và các yếu tố có hại trong môi trường lao động để có biện pháp hướng dẫn chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Các cơ sở lao động, các đơn vị liên quan thực hiện báo cáo y tế lao động theo quy định.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch giữa các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi của các ngành, đơn vị theo quy định của nhà nước. Tổng kinh phí của tỉnh: 2.500.000.000 VNĐ, trong đó:
Giai đoạn 2021-2025: 1.250.000.000 VNĐ (Một tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).
Giai đoạn 2026-2030: 1.250.000.000 VNĐ (Một tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).
(Chi tiết tại phụ lục 2)
- Nguồn kinh phí hiện có (nguồn quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp).
- Các nguồn kinh phí huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
- Là cơ quan chủ trì các hoạt động về vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp hàng năm của ngành y tế; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị trong ngành y tế xây dựng kế hoạch, tuyên truyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về An toàn vệ sinh lao động.
- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động; hướng dẫn cơ sở y tế các tuyến báo cáo công tác y tế lao động và hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
- Chỉ đạo quản lý công tác vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn theo phân cấp.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng thống kê báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp.
- Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ đạo hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, nâng cao sức khỏe và dinh dưỡng cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp theo quy định, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ban, ngành liên quan trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động về vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định.
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện Luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động hàng năm trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng các hoạt động chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tăng cường công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền nội dung trên trong các chương trình, chuyên mục.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại địa phương.
- Chủ động, tích cực huy động, bổ sung kinh phí địa phương cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ sở lao động đóng trên địa bàn nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại đơn vị.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động để phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn, kiên quyết xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, vi phạm về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; vi phạm về quan trắc môi trường lao động, vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động.
9. Các đơn vị sử dụng người lao động trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện nghiêm việc quan trắc môi trường lao động và khám bệnh nghề nghiệp, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và sơ cấp cứu ban đầu cho người lao động theo Luật An toàn vệ sinh lao động và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, nâng cấp máy móc trang thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, ứng dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất, nhằm giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây mất an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; các phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu.
- Bố trí công việc hợp lý, đặc biệt tại các vị trí công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao, liên hệ với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời.
- Bố trí bộ phận y tế cơ sở theo đúng quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và trang bị cơ sở vật chất đầy đủ để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, cấp cứu cho người lao động khi bị tai nạn lao động theo quy định.
- Thực hiện việc thống kê, báo cáo theo quy định.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo công đoàn các cấp tăng cường truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động; tổ chức tập huấn hướng dẫn an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ người lao động.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tích cực vận động các tổ chức xã hội, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2030
- 2Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2030
- 3Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2021 về Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 873/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2030
- 6Kế hoạch 1920/KH-UBND về Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 3Bộ luật Lao động 2019
- 4Quyết định 659/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2030
- 6Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2030
- 7Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2021 về Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030
- 9Kế hoạch 873/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2030
- 10Kế hoạch 1920/KH-UBND về Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
Kế hoạch 1593/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 1593/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định