Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND | Lào Cai, ngày 27 tháng 3 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 24/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 24/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quy hoạch lâm nghiệp).
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, định hướng, giải pháp và xây dựng lộ trình triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch lâm nghiệp.
- Xác định nội dung trọng tâm, tiến độ, các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp;
- Phân công trách nhiệm cụ thể giữa các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm tuân thủ, kế thừa, thống nhất, đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng đã được phê duyệt; phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
- Bảo đảm tính khả thi, linh hoạt, liên kết, đồng bộ, thống nhất giữa các nhiệm vụ, dự án của các sở, ngành, địa phương; chú trọng tính đặc thù của lĩnh vực lâm nghiệp.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ngành, các cấp chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; đảm bảo sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong triển khai thực hiện, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Phù hợp với khả năng huy động nguồn lực của ngành và nguồn lực khác trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030; phù hợp với định hướng phát triển của ngành và của đất nước.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp
a) Hiện trạng năm 2020
Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 430.677 ha, chiếm 67,7% tổng diện tích tự nhiên, tỷ lệ che phủ rừng 56,1%, cụ thể:
- Đất rừng đặc dụng là 64.630 ha, trong đó diện tích rừng là 57.814 ha, chiếm 89,5% tổng diện tích đất rừng đặc dụng, 15,7% diện tích rừng toàn tỉnh;
- Đất rừng phòng hộ là 172.606 ha, trong đó diện tích rừng là 152.198 ha, chiếm 88,2% tổng diện tích đất rừng phòng hộ, 41,2% diện tích rừng toàn tỉnh;
- Đất rừng sản xuất là 193.441 ha, trong đó diện tích rừng là 159.299 ha, chiếm 82,4% tổng diện tích đất rừng sản xuất, 43,1% diện tích rừng toàn tỉnh.
b) Quy hoạch đến năm 2030
Quy hoạch diện tích đất lâm nghiệp thời kỳ 2021-2030 trên địa bàn tỉnh là 417.122 ha. Trong đó: Diện tích đất rừng phòng hộ là 144.821 ha, chiếm 34,7%; đất rừng đặc dụng là 85.644 ha, chiếm 20,5%; đất rừng sản xuất là 186.657 ha, chiếm 44,8%. Diện tích đất có rừng khoảng 400.000 ha, chiếm 95,9% diện tích đất lâm nghiệp; Diện tích rừng tính tỷ lệ che phủ khoảng 382.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 60%.
2. Định hướng phát triển lâm nghiệp đến năm 2030
- Tiếp tục bảo vệ, quản lý chặt chẽ rừng tự nhiên hiện có; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và chất lượng rừng trồng; phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng; giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2026-2030 là 60%
- Thực hiện tốt công tác bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc xác lập các khu rừng phòng hộ, thành lập mới các khu rừng đặc dụng, mở rộng diện tích khu BTTN, nâng hạng khu BTTN và tiếp tục củng cố, duy trì Vườn quốc gia hiện có.
- Hình thành, duy trì và phát triển bền vững vùng nguyên liệu gỗ tập trung và lâm sản ngoài gỗ; thực hiện quản lý rừng bền vững, nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp; hình thành các mô hình du lịch sinh thái tại các khu rừng phòng hộ, đặc dụng để phát huy giá trị dịch vụ của rừng; tạo thu nhập, nâng cao đời sống của người trồng rừng và bảo vệ rừng.
- Hoàn thành phân định rõ ranh giới rừng giữa các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; hoàn thành công tác giao rừng, đảm bảo diện tích rừng phải có chủ thực sự.
- Huy động tối đa các nguồn lực (ngân sách nhà nước, nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, nguồn vốn hợp pháp khác) để tập trung phát triển ngành kinh tế lâm nghiệp, hoàn thành chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Các chỉ tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân (theo giá hiện hành) đạt trên 10 %/năm.
- Duy trì diện tích rừng gỗ lớn đạt trên 112.000 ha.
- Năng suất gỗ rừng trồng thâm canh đạt 20 m3/ha/năm.
- Phấn đấu mở rộng, duy trì diện tích rừng đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên 20% diện tích rừng trồng sản xuất.
- Giá trị thu được từ gỗ nguyên liệu rừng trồng sản xuất 01 ha/chu kỳ, đến năm 2030 (chu kỳ 10 năm) đạt trên 45 triệu đồng.
- Xây dựng được 03 mô hình du lịch sinh thái tại các khu rừng phòng hộ, đặc dụng tạo sản phẩm ấn tượng thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
- Thực hiện nâng hạng 01 khu BTTN thành Vườn Quốc gia; thành lập 03 khu rừng bảo vệ cảnh quan (rừng đặc dụng).
- Thu dịch vụ môi trường rừng đạt 1.500 tỷ, bình quân 150 tỷ/năm.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được đầu tư đồng bộ.
- 100% diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ được phân định, cắm mốc giới trên thực địa.
- Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh 60%.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Tập trung bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, phù hợp với các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh lên trên 63%. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên, đặc biệt tại diện tích rừng đặc dụng tại các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên. Tăng cường phát triển rừng phòng hộ dọc các lưu vực sông, suối để ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tình trạng sạt lở đất và lũ quét. Phát triển rừng sản xuất tập trung với các loài cây gỗ lớn, đẩy mạnh chế biến và xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ, du lịch sinh thái gắn với bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư thông qua việc tham gia các hoạt động du lịch bền vững, ứng dụng công nghệ cao trong quản lý và giám sát tài nguyên rừng, phát huy vai trò của người dân trong quản lý và khai thác bền vững tài nguyên rừng, đóng góp vào sự phát triển bền vững của tỉnh Lào Cai.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 14/2024/NQ-HĐND ngày 22/8/2024 của HĐND tỉnh: Trồng rừng, khoanh nuôi, làm giàu rừng, bảo vệ rừng; hỗ trợ chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, hỗ trợ cây giống lâm nghiệp để trồng rừng; đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; hỗ trợ phát triển cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn, trồng mới các loại cây đặc sản, cây dược liệu có giá trị; hỗ trợ tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trồng rừng sản xuất..
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và lâm sản trong lâm nghiệp theo Nghị định của Chính phủ; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Về huy động các nguồn lực
Huy động, bố trí vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng; đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân; nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Vốn ngân sách nhà nước: tập trung cho đối tượng rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong thời gian đóng của rừng; đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư các lĩnh vực, hoạt động lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các nguồn xã hội hóa: tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý bảo vệ, phát triển rừng và chế biến thương mại lâm sản; xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp; chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và chế biến thương mại lâm sản.
- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng: khai thác các tiềm năng, mở rộng phạm vi, đối tượng cung ứng, sử dụng các các dịch vụ mới để tăng nguồn thu, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ và lưu giữ cácbon rừng.
3. Về khoa học và công nghệ
- Thực hiện tuyển chọn giống năng suất, chất lượng cao, đồng thời quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang, thiết bị kỹ thuật để phát huy năng lực làm chủ công nghệ nuôi cấy mô.
- Có chính sách thu hút, nhận chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế, để mở rộng trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các loại giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, bền vững.
- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, khai thác và chế biến lâm sản; hỗ trợ tập huấn về xây dựng và áp dụng chứng chỉ rừng,... cho doanh nghiệp chế biến và người dân.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến lâm sản theo hướng hiện đại, thông minh, hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chọn, tạo, cải thiện chất lượng giống cây trồng rừng; củng cố hệ thống vườn ươm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu cây giống trồng rừng trong tỉnh; nghiên cứu xác định bộ giống cây trồng đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tùng địa phương trong tỉnh để sử dụng trồng rừng ổn định, lâu dài, có năng suất, chất lượng cao; nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
4. Về tuyên truyền và nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến với phương thức, nội dung phù hợp về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển lâm nghiệp bền vững, trọng tâm là Luật Lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản có liên quan của Trung ương, của tỉnh để nâng cao hơn nữa nhận thức về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế, xã hội và trách nhiệm trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, chủ rừng, hộ gia đình và toàn thể nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh; phát triển nông lâm kết hợp, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường rừng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, an ninh môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và sự phát triển bền vững của tỉnh.
5. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và chuẩn hóa các chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo theo hướng cung cấp dịch vụ, đặt hàng từ các doanh nghiệp, nhu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực và hội nhập quốc tế.
- Chú trọng xây dựng nguồn cán bộ nghiên cứu, giảng dạy có trình độ chuyên môn sâu trên một số lĩnh vực quan trọng của ngành như giống cây trồng lâm nghiệp, lâm sản ngoài gỗ, lâm sinh, chế biến gỗ...
- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo lâm nghiệp; tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ lâm nghiệp các cấp, nhất là ở các địa phương, cơ sở thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý, trình độ chuyên môn gắn với nhiệm vụ...
6. Về hợp tác quốc tế
- Tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức lâm nghiệp quốc tế, khu vực và song phương; tăng cường thu hút các nguồn vốn quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thương mại cácbon rừng.
- Thực hiện đầy đủ, có trách nhiệm các cam kết quốc tế song phương, đa phương mà Việt Nam đã tham gia về lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững... tận dụng mọi tiềm năng, lợi thế trong hợp tác quốc tế để phát triển toàn diện các lĩnh vực của ngành lâm nghiệp; chủ động tham gia chuỗi cung lâm sản toàn cầu; hài hòa các quy định về lâm nghiệp của quốc gia với quốc tế; thực thi VPA/FLEGT; EVFTA v.v.
7. Về tổ chức thực hiện và giám sát
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và giám sát quy hoạch, trong đó có phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ngành, địa phương và các bên liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, gián sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, giải quyết kịp thời các kiến nghị liên quan đến thực hiện quy hoạch lâm nghiệp.
- Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch làm cơ sở thực hiện những năm tiếp theo. Kết thúc chu kỳ đầu (2025) tiến hành rà soát đánh giá tổng thể việc thực hiện quy hoạch trong 5 năm, đề xuất điều chỉnh quy hoạch giai đoạn 2026-2030 nếu cần thiết. Đánh giá kết quả thực hiện cuối kỳ quy hoạch, chuẩn bị cho quy hoạch giai đoạn tiếp theo.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai rà soát, phân định ranh giới, cắm mốc, bảng ranh giới 3 loại rừng và lập hồ sơ quản lý rừng; tiếp tục triển khai việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp.
2. Triển khai điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến và xây dựng cơ sở dữ liệu rừng; rà soát, điều chỉnh, xác lập các khu rừng đặc dụng, phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lâm nghiệp, trong đó chú trọng duy tu, bảo dưỡng, xây dựng mới hệ thống đường lâm nghiệp, các công trình hạ tầng lâm sinh phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
4. Đầu tư, xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lâm nghiệp và chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp; đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ cao, công nghệ viễn thám trong theo dõi, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, theo dõi, cập nhật diễn biến rừng.
5. Tổ chức xây dựng, phát triển các khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại nơi có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định, giao thông thuận lợi, kết cấu hạ tầng logistic đồng bộ.
6. Đề xuất cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các- bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Cung cấp thông tin và lưu trữ hồ sơ Quy hoạch lâm nghiệp theo quy định. Hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo phù hợp, thống nhất với quản lý đất đai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức thực hiện các nội dung Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; xây dựng các chương trình, đề án, dự án để triển khai, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng của Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch.
- Chủ trì rà soát các quy định pháp luật chuyên ngành, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có), tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản; tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phối hợp các sở, ngành, các địa phương, các tổ chức quốc tế nghiên cứu, huy động các nguồn lực phù hợp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp, đồng bộ kết cấu hạ tầng liên ngành.
- Triển khai có hiệu quả chính sách giá sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp và cơ chế chính sách huy động nguồn lực phát triển lâm nghiệp để thúc đẩy đầu tư phát triển lâm nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch. Định kỳ tổ chức báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch cho từng giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030; rà soát, cập nhật báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều Chính phủ hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
- Phối hợp với Sở Tài chính để đề xuất bố trí ngân sách trung hạn, tập trung bố trí vốn hàng năm cho các nhiệm vụ, dự án theo phân cấp và Quy hoạch lâm nghiệp được duyệt, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, quy hoạch.
- Trường hợp chỉ tiêu Quy hoạch lâm nghiệp sử dụng đất quốc gia có sự thay đổi, chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền để đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch ba loại rừng cho phù hợp và tích hợp vào Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường cân đối, bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công; nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương, địa phương để thực hiện các nội dung của Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia đảm bảo phù hợp với các quy hoạch liên quan.
3. Các sở, ngành có liên quan: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ chuyên ngành trong quy hoạch lâm nghiệp. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch lâm nghiệp đảm bảo phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ.
6. Chính quyền cơ sở
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy hoạch, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp; tổ chức hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nội dung Quy hoạch lâm nghiệp, Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật trong phạm vi của địa phương; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch.
- Thực hiện rà soát, xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch lâm nghiệp; cập nhật nội dung các quy hoạch, đề án, dự án liên quan đang thực hiện trên địa bàn bảo đảm tuân thủ các định hướng về phát triển lâm nghiệp tại địa phương theo quy hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư trong quá trình lập, triển khai các quy hoạch liên quan phải bảo đảm khả năng tích hợp đồng bộ với Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề nghị địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG, ĐẤT LÂM NGHIỆP TỈNH LÀO CAI TRONG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày 27/3/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: ha
TT | Hạng mục | Hiện trạng năm 2020 | Quy hoạch đến năm 2030 | ||||||
Cộng | Đặc dụng | Phòng hộ | Sản xuất | Cộng | Đặc dụng | Phòng hộ | Sản xuất | ||
I | Diện tích đất lâm nghiệp | 430.677 | 64.630 | 172.606 | 193.441 | 417.122 | 85.644 | 144.821 | 186.657 |
1 | Diện tích có rừng | 369.311 | 57.814 | 152.198 | 159.299 | 400.000 | 82.950 | 140.050 | 177.000 |
a | Diện tích rừng tỉnh tỷ lệ che phủ | 356.854 | 57.657 | 150.218 | 148.979 | 382.000 | 82.000 | 135.400 | 164.600 |
| Rừng tự nhiên | 267.780 | 57.213 | 141.234 | 69.333 | 270.000 | 78.300 | 122.400 | 69.300 |
| Rừng trồng | 89.074 | 444 | 8.984 | 79.646 | 112.000 | 3.700 | 13.000 | 95.300 |
b | Diện tích mới trồng (chưa thành rừng | 12.457 | 157 | 1.980 | 10.320 | 18.000 | 950 | 4.650 | 12.400 |
2 | Diện tích chưa có rừng | 61.366 | 6.816 | 20.408 | 34.142 | 17.122 | 2.694 | 4.771 | 9.657 |
II | Tỷ lệ che phủ rừng (%) | 56,1 |
|
|
| 60,0 |
|
|
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày 27/3/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: ha
TT | Tên khu rừng | Phân hạng 2020 | Phân hạng 2030 | Diện tích | Ghi chú | |
Hiện trạng | QH đến 2030 | |||||
A | Khu rừng đặc dụng hiện có |
|
| 64.574 | 84.698 |
|
| 1. Vườn quốc gia |
|
|
| 39.635 |
|
1 | VQG Hoàng Liên | VQG | VQG | 20.998 | 20.998 | D.tích thuộc tỉnh Lai Châu 7500 ha |
2 | VQG Bát Xát | DTTN | VQG | 18.637 | 18.637 |
|
| 2. Khu Dự trữ thiên nhiên |
|
|
| 45.063 |
|
1 | Khu DTTN Hoàng Liên-Văn Bàn | DTTN | DTTN | 24.939 | 45.063 |
|
B | Khu rừng đặc dụng mở mới |
|
|
| 946 |
|
| 1. Khu Bảo vệ cảnh quan |
|
|
| 841 |
|
1 | Khu BVCQ xã Cốc Ly |
| BVCQ |
| 264 |
|
2 | Khu BVCQ xã Tả Van Chư |
| BVCQ |
| 548 |
|
3 | Khu BVCQ xã Nậm Chảy |
| BVCQ |
| 29 |
|
| 2. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học |
|
|
| 105 |
|
1 | Viện KHLNVN - Trung tâm nghiên cứu LS ngoài gỗ |
| NCKH |
| 105 |
|
| Tổng cộng |
|
| 64.574 | 85.644 |
|
PHỤ LỤC III
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2025 của UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Giai đoạn | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp | |
2021-2025 | 2026 - 2030 | ||||
1 | Rà soát, điều chỉnh ranh giới, phân định ranh giới 3 loại rừng, cụ thể trên thực địa, trên bản đồ và lập hồ sơ quản lý rừng | X | X | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan/ chính quyền địa phương |
2 | Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến và xây dựng cơ sở dữ liệu rừng | X | X | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan/ chính quyền địa phương |
3 | Rà soát, điều chỉnh, xác lập các khu rừng đặc dụng, phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp | X | X | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan/ chính quyền địa phương |
4 | Phát triển rừng trồng cung cấp nguyên liệu tập trung cho chế biến; nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp | X | X | Chính quyền địa phương | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
5 | Xây dựng, triển khai dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh | X | X | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan/ chính quyền địa phương |
6 | Xây dựng, phát triển các khu công nghiệp chế biến lâm sản công nghệ cao, các cụm công nghiệp ngành gỗ và chế biến lâm sản; xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm gỗ Việt Nam | X | X | Chính quyền địa phương | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
7 | Tổ chức triển khai việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm, đặc biệt đất có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp. | X | X | Chính quyền địa phương/ các BQL rừng | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
8 | Đầu tư, xây dựng, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lâm nghiệp quốc gia và chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp | X | X | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
9 | Rà soát đánh giá tổng thể việc thực hiện quy hoạch trong 5 năm, đề xuất điều chỉnh quy hoạch giai đoạn 2026-2030 nếu cần thiết. Đánh giá kết quả thực hiện cuối kỳ quy hoạch, chuẩn bị cho quy hoạch giai đoạn tiếp theo. | X | X | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan/ chính quyền địa phương |
10 | Xây dựng mới hệ thống đường lâm nghiệp; duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường lâm nghiệp theo quy định; xây dựng mới các công trình hạ tầng lâm sinh phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. | X | X | Chính quyền địa phương/ các BQL rừng | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan |
PHỤ LỤC IV
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày 27/3/2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Chương trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ | Căn cứ/cơ sở thực hiện | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Nâng hạng Khu BTTN để thành lập Vườn Quốc gia Bát Xát | Quyết định số 895/QĐ-TTg; Quyết định số 316/QĐ-TTg | 2025-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
2 | Khu BVCQ xã Cốc Ly (huyện Bắc Hà) | Quyết định số 895/QĐ-TTg; Quyết định số 316/QĐ-TTg | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
3 | Khu BVCQ xã Tả Van Chư (huyện Bắc Hà) | Quyết định số 895/QĐ-TTg; Quyết định số 316/QĐ-TTg | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
4 | Khu BVCQ xã Nậm Chảy (huyện Mường Khương) | Quyết định số 895/QĐ-TTg; Quyết định số 316/QĐ-TTg | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
5 | Điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững các chủ rừng |
| 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
6 | Xây dựng, điều chỉnh Đề án du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí các BQL rừng |
| 2025-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường/BQL rừng | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
7 | Mở rộng Khu BTTN Hoàng Liên - Văn bản | Quyết định số 895/QĐ-TTg; Quyết định số 316/QĐ-TTg | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
8 | Giao rừng, cắm mốc phân định ranh giới rừng |
| 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ngành, chính quyền địa phương |
- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật Lâm nghiệp 2017
- 4Thông báo 25/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
- 5Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 6Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2024
Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2025 thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 158/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/03/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra