ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Cà Mau, ngày 08 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập (Nghị định số 130/2020/NĐ-CP) và Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả đối với việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ kê khai theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là đơn vị) và cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là kê khai và công khai) của người kê khai.
- Nhằm xem xét, đánh giá, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; phục vụ cho công tác quản lý tổ chức cán bộ, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng trong thực thi công vụ, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kê khai và công khai phải đảm bảo nghiêm túc, ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc công khai bản kê khai phải được công bố theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11, 12 và 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Thủ trưởng đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
1. Về chỉ đạo, tổ chức thực hiện kê khai và công khai
- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị thuộc, trực thuộc và người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập biết. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo rà soát, lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai của đơn vị mình quản lý; gửi danh sách về Thanh tra tỉnh chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp theo dõi (gửi kèm file mềm Excel).
- Chỉ đạo bộ phận tiếp nhận, quản lý bản kê khai kiểm tra nội dung kê khai đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu; lập sổ theo dõi kê khai, giao nhận bản kê khai giữa người có nghĩa vụ với đơn vị; bàn giao bản kê khai cho Thanh tra tỉnh theo đúng quy định.
2. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
2.1. Kê khai lần đầu
- Cán bộ, công chức;
- Người giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ trở xuống thì chỉ thực hiện đối với những người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lần đầu giữ vị trí khi được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác (theo quy định trên) phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản.
2.2. Kê bổ sung
Được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành theo thời gian yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp đã kê khai hàng năm.
2.3. Kê khai hàng năm
- Các ngạch công chức và chức danh sau đây (thỏa mãn 02 điều kiện mới kê khai):
Kế toán viên;
Kiểm lâm viên;
Thanh tra viên.
- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP (105 vị trí). Do Thủ trưởng đơn vị xác định.
- Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Giải trình sự biến động về tài sản, thu nhập
- Giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm là việc người có nghĩa vụ kê khai tự giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai liền trước đó.
- Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu việc giải trình về tài sản, thu nhập có biến động để phục vụ cho công tác phục vụ tổ chức cán bộ; công tác kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Công tác công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc; việc công khai bản kê khai được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng; Điều 11, 12 và 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Khi xây dựng nội dung kế hoạch công khai bản kê khai, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần chú ý:
Lựa chọn hình thức, phạm vi công khai phù hợp với điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động, quy mô của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xác định các nhiệm vụ phải thực hiện: Nếu công khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị trí niêm yết, danh sách người kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án bảo vệ, tổ chức thu nhận thông tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc niêm yết. Nếu công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp cần phải xác định danh sách người kê khai tương ứng với phạm vi công khai quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11, 12 và 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP; thời gian, địa điểm cuộc họp, người chủ trì, thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp nhận phản ánh, trình tự tiến hành cuộc họp (thời gian triển khai việc công khai; phân công thực hiện; biện pháp đảm bảo thực hiện).
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày đơn vị hoàn thành việc tiếp nhận bản kê khai.
5. Quản lý và sử dụng bản kê khai
- Thực hiện theo Điều 17, 19 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Đối với người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên nộp 01 bản kê khai tài sản, thu nhập (bản gốc) về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, bàn giao về Thanh tra Chính phủ.
- Các đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai: hiện chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nên đơn vị bàn giao 01 bản kê khai tài sản, thu nhập (bản gốc) và đồng thời scan pdf về Thanh tra tỉnh để quản lý.
- Các đơn vị cử công chức đến Thanh tra tỉnh để nộp bản kê khai tài sản, thu nhập và ký biên bản bàn giao theo quy định.
- Không được khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai; lợi dụng hoặc để cho người khác lợi dụng việc quản lý, khai thác bản kê khai để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
Những tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 20, 21 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
1. Thủ trưởng đơn vị
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc kê khai, công khai.
- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, tính chính xác của danh sách đó theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc để người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện tốt các nội dung phải kê khai theo quy định.
- Tiếp nhận, kiểm tra nội dung bản kê khai.
- Có trách nhiệm công khai bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai tại nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bàn giao danh sách và bản kê khai cho Thanh tra tỉnh theo quy định. Sau khi hoàn thành việc công khai bản kê khai, các thủ tục đã thực hiện phải được quản lý, lưu trữ khoa học để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra sau này.
- Thực hiện công tác báo cáo về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Người có nghĩa vụ kê khai
- Có trách nhiệm tự kê khai; kê khai phải đảm bảo nghiêm túc, đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin quy định theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Cá nhân kê khai phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực đối với nội dung kê khai. Nghiêm cấm việc tẩu tán tài sản dưới mọi hình thức nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành bản kê khai. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.
3. Giao Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.
- Trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Thanh tra tỉnh phải chuyển vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Những nội dung không nêu trong Kế hoạch này thì thực hiện theo Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc liên hệ với Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 4445/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 11 “Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP” do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2021 thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 337/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyên đề 11 “Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP" do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 1978/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 1957/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2022 thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 3Công văn 252/TTCP-C.IV năm 2021 về kiểm soát tài sản, thu nhập do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Quyết định 4445/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 11 “Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP” do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2021 thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 337/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyên đề 11 “Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP" do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 1978/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 1957/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực