- 1Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1970/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 7Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42/CT-TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 488/TTr-SNN-CCTL ngày 06/4/2023.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, bảo vệ thành quả phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, nhằm mục tiêu phát triển bền vững, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
2. Yêu cầu
Nội dung Kế hoạch bám sát các nội dung tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 và Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai của người dân và cộng đồng; tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động phòng, chống, giảm thiệt hại do thiên tai, cụ thể:
- Giảm tối thiểu thiệt hại về người, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020 và không vượt quá 1% GDP bình quân hàng năm.
- Dự báo, cảnh báo thiên tai kịp thời, bảo đảm độ tin cậy; 100% cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai.
- Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn, phấn đấu 100% cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai cấp huyện và một số Sở, ngành đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.
- Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng, chống thiên tai của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là người dân ở nông thôn được nâng cao; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu. Tập trung khắc phục, xử lý 100% vị trí trọng điểm đê điều đặc biệt xung yếu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân sống ở khu vực ven sông, công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sạt lở được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Thời gian: Chương trình được chia làm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2023 - 2030.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2031 - 2045.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai
1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách
- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai đảm bảo phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các loại hình thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, nhất là quy định liên quan đến công tác bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có tình huống thiên tai; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai; nguồn lực cho phòng, chống, khắc phục nhanh hậu quả thiên tai; lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình giáo dục.
- Bổ sung, cập nhật, xây dựng cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho người dân ở khu vực có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và truyền thông trong phòng, chống thiên tai.
1.2. Hoàn thiện tổ chức
- Hoàn thiện cơ quan chỉ đạo và quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu mẫu; tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
1.3. Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai
Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021), trong đó tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Rà soát, xây dựng và chuẩn hóa hệ thống tài liệu để nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai.
- Đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình giảng dạy các cấp học, bậc học.
- Đào tạo nguồn nhân lực, bố trí trang thiết bị thiết yếu cho lực lượng tham gia hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai.
- Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng nhóm đối tượng, phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người dân.
- Đầu tư hiện đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ số trong công tác thông tin, truyền thông tại các cấp, nhất là tuyến cơ sở (thôn, xã).
- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người dân trên địa bàn tỉnh; xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
1.4. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021; bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến toàn bộ người dân trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và các loại hình thiên tai phổ biến; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao.
- Xây dựng công cụ, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành công trình thủy lợi; hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán, ngập lụt đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng công cụ tính toán, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo an toàn công trình đê điều, thủy lợi, cảnh báo lũ lớn, xả lũ khẩn cấp; rà soát hoàn thiện các quy trình vận hành công trình thủy lợi.
1.5. Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông theo quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều. Từng bước đầu tư xử lý dứt điểm những trọng điểm đê điều xung yếu; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới thay thế các cống dưới đê; xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi, giám sát chuyên dùng, nhất là các trọng điểm đê điều xung yếu, tăng cường công tác quản lý đê.
- Tổ chức, nạo vét thông thoáng các trục tiêu chính và triển khai tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi để làm cơ sở xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm công trình thủy lợi.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn dân cư.
- Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây cản trở thoát lũ không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện pháp xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra ngập úng khi mưa lũ nhằm đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức độ ngập úng tại các khu vực có nguy cơ bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông.
- Đầu tư nâng cao khả năng chống úng ngập cho các khu đô thị, công nghiệp, nhất là úng ngập khi mưa lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm ngập lụt để người dân chủ động ứng phó, giảm rủi ro do thiên tai.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
1.6. Nâng cao khả năng phục hồi và tái thiết sau thiên tai
- Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; rà soát, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá nhanh và đầy đủ thiệt hại do thiên tai; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu quả thiên tai.
- Ưu tiên nguồn lực từ trung ương và địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
- Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu trong nguồn dự trữ của tỉnh cho công tác phòng, chống thiên tai.
1.7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung,; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do thiên tai xảy ra. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống thiên tai.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo, giám sát thiên tai; nghiên cứu cơ chế chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
- Tăng cường thiết lập quan hệ đối tác, hợp tác với tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới trong phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, đào tạo và hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả sau thiên tai
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
2.1. Tập trung phòng, tránh sạt lở đất, chủ động ứng phó ngập lụt, thích nghi với lốc, sét, mưa đá, rét hại
- Tăng cường quan trắc, dự báo, cảnh báo lũ, sạt lở đất.
- Rà soát, xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro lũ, sạt lở đất; chủ động tổ chức sơ tán bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có tình huống thiên tai xảy ra; từng bước di dời dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra úng ngập, sạt lở đất, bố trí tái định cư an toàn cho người dân.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tăng khả năng chống chịu trước thiên tai, nhất là công trình giao thông, y tế, giáo dục, thông tin truyền thông, văn hóa.
- Xây dựng công trình kè phòng, chống sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn dân cư.
2.2. Tập trung phòng, chống lũ lớn, bão, ngập lụt, hạn hán và sạt lở đất ven sông
- Đầu tư củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều, đảm bảo an toàn đê sông theo quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê và quy hoạch chung tỉnh.
- Xây dựng và củng cố, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi đảm bảo phòng, chống hạn, tiêu thoát nước, chống ngập úng đô thị, khu dân cư, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh.
- Xây dựng công trình phòng chống sạt lở, chỉnh trị sông, cải tạo lòng dẫn đảm bảo thoát lũ, giao thông thủy.
2.3. Tập trung phòng, chống ngập úng đô thị và khu công nghiệp khi mưa lớn
- Rà soát phương án tiêu thoát nước của các khu đô thị và khu công nghiệp, chủ động dành không gian cho trữ nước, thoát nước, triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm tiêu thoát nước, chống ngập úng trong bối cảnh mưa lớn do tác động của biến đổi khí hậu, bảo vệ các khu vực thấp trũng, tăng diện tích cây xanh, bố trí các hồ điều hòa và hệ thống tiêu thoát nước đảm bảo năng lực chống ngập úng; lồng ghép các nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị và các khu công nghiệp. Đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm mưa lớn, ngập lụt đối với đô thị và khu công nghiệp.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống công trình chống úng ngập; nâng cao mức đảm bảo an toàn phòng chống động đất đối với công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng, công trình giao thông, hệ thống cung ứng, hạ tầng thông tin và hạ tầng đô thị khác. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chỉ đạo điều phối các ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan.
- Chỉ đạo nâng cao năng lực, cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp, trong đó tập trung: xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ điều hành đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả; xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở để thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ; đào tạo tập huấn về công tác phòng, chống thiên tai cho cộng đồng tại vùng thường xuyên bị thiên tai; thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lắp đặt các trạm quan trắc, giám sát thiên tai chuyên dùng phục vụ công tác theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo điều hành ứng phó với các loại hình thiên tai phổ biến theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và pháp luật về phòng chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu để hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai; chỉ đạo điều chỉnh sản xuất nông nghiệp phù hợp với tình hình thiên tai.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo đầu tư, tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều, công trình thủy lợi theo quy hoạch; triển khai các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế để huy động nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, các doanh nghiệp và đóng góp của người dân vào các hoạt động phòng chống thiên tai.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ được giao tại Chương trình.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Rà soát kịch bản, phương án huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với thiên tai, sự cố, sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương và nhân dân ứng phó, thiên tai, sự cố khi có yêu cầu. Chủ trì tổ chức tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các sự cố do thiên tai; huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của ngành, địa phương tham gia thực hiện phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện đầu tư, mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị và phù hợp với tình hình thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo lực lượng quân sự địa phương tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở, lực lượng dân quân tự vệ,...
4. Công an tỉnh
- Rà soát kế hoạch và phương án đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội khi có thiên tai; phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương trong ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chỉ đạo lực lượng công an cấp xã tham gia xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng phát hiện, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai; thủy lợi, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản, xây dựng bến bãi tập kết vật liệu xây dựng trái phép, vi phạm lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, trong đó tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ quan trắc ứng dụng công nghệ dự báo hiện đại, công nghệ dự báo số nhằm nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai phổ biến, đặc biệt là một số thiên tai có nguy cơ gây thiệt hại lớn như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, sạt lở đất.
- Chỉ đạo ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai phổ biến.
- Cập nhật, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai đối với các loại hình thiên tai phổ biến; cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu chi tiết làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó phù hợp, hiệu quả.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khí tượng thủy văn, quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai; xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát và cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn. Hướng dẫn xây dựng, lắp đặt mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
6. Sở Công thương
- Chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ công nghiệp và dân sinh.
- Xây dựng phương án đảm bảo thực phẩm, nhu yếu phẩm và các dịch vụ thiết yếu cho người dân khi xảy ra thiên tai.
7. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan quan tâm công tác phòng, chống thiên tai ngay trong quá trình lập quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông để có phương án phù hợp, bảo đảm an toàn cho công trình, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai. Chỉ đạo, rà soát đánh giá tác động của các tuyến đường giao thông qua khu vực ngập lũ đặc biệt là các tuyến đường cao tốc, đường sắt, đường quốc lộ, sớm có các giải pháp khắc phục kịp thời, hiệu quả các điểm ảnh hưởng đến thoát lũ; chỉ đạo các giải pháp nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế rủi ro thiên tai do việc sạt lở xảy ra trên các tuyến đường giao thông.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn giao thông khi có tình huống thiên tai, nhất là bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lớn, ngập lụt và khắc phục hậu quả, bảo đảm giao thông ngay sau thiên tai.
8. Sở Xây dựng
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra đánh giá lại hệ thống tiêu thoát nước đô thị, nhất là tại các khu đô thị, khu công nghiệp đã xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tình trạng ngập úng nghiêm trọng khi mưa lớn trong những năm gần đây để có giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo việc thoát lũ và chống ngập úng tại các khu đô thị, công nghiệp.
- Tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt do Bộ Xây dựng ban hành.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành, hướng dẫn xây dựng nhà an toàn trước thiên tai theo quy định của Luật sửa đổi một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; hướng dẫn các địa phương và nhân dân về nhà an toàn chống lũ, bão, sạt lở đất; triển khai có hiệu quả chương trình, chính sách hỗ trợ người dân khu vực thiên tai.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo tăng cường công tác truyền thông trong phòng, chống thiên tai; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các thông tin, hoạt động về công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cho các cấp chính quyền, người dân và cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống thiên tai lớn như bão mạnh, siêu bão, lũ lớn; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc doanh nghiệp bưu chính, viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo cơ quan báo chí nâng cao hiệu quả, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chủ động cung cấp thông tin, hướng dẫn kỹ năng để người dân tự ứng phó trong các tình huống khi xảy ra thiên tai.
- Triển khai Chương trình truyền thông về phòng, chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng.
10. Sở Y tế
Chỉ đạo cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở y tế rà soát phương án để bảo đảm an toàn đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhất là tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt; bảo đảm công tác khám chữa bệnh cho nhân dân khi có tình huống thiên tai; điều phối lực lượng tham gia cấp cứu, điều trị khi có tình huống thiên tai đặc biệt nghiêm trọng; khắc phục môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong và sau thiên tai.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan quan tâm công tác phòng, chống thiên tai ngay trong quá trình lập quy hoạch, xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo để có phương án bảo đảm an toàn cho người và công trình.
- Triển khai lồng ghép, tích hợp kiến thức, kỹ năng phòng chống thiên tai vào chương trình học, hoạt động ngoại khóa phù hợp lứa tuổi, đặc điểm thiên tai. Tăng cường giáo dục, đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức phòng chống thiên tai cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất trường học khi xảy ra một số tình huống thiên tai nguy hiểm, đặc biệt là bão, mưa lũ lớn.
12. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Xây dựng phương án đảm bảo công tác an sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế khi có thiên tai xảy ra.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống thiên tai của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn của các sở, ngành, địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước, trong đó tập trung đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chỉ đạo, ứng phó thiên tai và cứu hộ cứu nạn, đầu tư khắc phục sự cố đê điều, sạt lở bờ bãi sông, di dời dân cư khẩn cấp khỏi khu vực sạt lở, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số phục vụ phòng chống thiên tai; ưu tiên nguồn lực đầu tư công trình phòng chống thiên tai phục vụ đa mục tiêu, hạn chế tác động bất lợi do thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho các hoạt động phòng chống thiên tai.
14. Sở Tài chính
Ưu tiên bố trí ngân sách chi thường xuyên, dự phòng ngân sách địa phương phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách để thực hiện hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai, khắc phục khẩn cấp hậu quả, sự cố do thiên tai; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách về bảo hiểm rủi ro thiên tai theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan bố trí nguồn vốn cho các chương trình, dự án về phòng chống thiên tai.
15. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, các cơ quan thông tin truyền thông
Tăng cường công tác truyền thông trong phòng, chống thiên tai; phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng chống thiên tai cho cộng đồng; kịp thời đưa tin về diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó thiên tai đến người dân để chủ động triển khai ứng phó.
16. Các Sở, ngành khác
Theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
17. Các tổ chức chính trị - xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao làm tốt công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân, nhất là khu vực tư nhân tham gia vào hoạt động phòng, chống thiên tai, triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương theo đúng quy định của pháp luật, trong đó tập trung:
- Rà soát, kiện toàn cơ quan quản lý và tham mưu chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai thuộc trách nhiệm của địa phương, phù hợp với tình hình thiên tai tại địa phương.
- Đầu tư nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống thông tin dữ liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và trung ương phục vụ chỉ đạo ứng phó kịp thời, hiệu quả trước các tình huống thiên tai. Xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai; chỉ đạo dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra.
- Điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp phù hợp với thiên tai tại địa phương, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương; gắn xây dựng cộng đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực có nguy cơ cao xảy sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bãi sông theo quy hoạch phòng chống lũ phải di dời; lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động bố trí nguồn lực kết hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ của cấp trên (Quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn kinh phí khác) để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai và ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, căn cứ Kế hoạch, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án…để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch. Thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các hoạt động của ngành, địa phương, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai, cứu hộ, cứu nạn./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 15/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ HÀNH TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI | |||
I | Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách |
|
|
1 | Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các pháp luật chuyên ngành về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật về phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành |
2 | Cập nhật, xây dựng cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành |
3 | Xây dựng chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và truyền thông trong phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ |
II | Hoàn thiện tổ chức |
|
|
1 | Hoàn thiện cơ quan quản lý, chỉ đạo hành các hoạt động phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
2 | Xây dựng củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã và cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai theo hướng chuyên nghiệp hóa. | Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh, Sờ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố | UBND cấp xã |
1 | Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan |
1 | Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan |
2 | Bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai | Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh | Báo Bắc Ninh, UBND các huyện, thành phố |
3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai | Ban chỉ đạo PCTT-TKCN tỉnh | Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các Sở, ban, ngành, các cấp ở địa phương |
4 | Xây dựng hệ thống cảnh báo về sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan |
1 | Xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông theo quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều. Từng bước đầu tư xử lý dứt điểm những trọng điểm đê điều xung yếu; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới thay thế các cống dưới đê | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
2 | Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống thủy lợi Bắc Đuống, Nam Đuống và quy trình vận hành các cống dưới đê đảm bảo phù hợp với biến đổi khí hậu | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố |
3 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan liên quan |
4 | Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân cư khi ngập lụt | UBND các huyện, thành phố; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan liên quan |
5 | Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho các đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm ngập lụt để người dân chủ động ứng phó, giảm rủi ro do thiên tai | UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan liên quan |
6 | Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống thiên tai | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thành phố |
E | |||
1 | Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021; rà soát, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá nhanh và đầy đủ thiệt hại do thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố |
2 | Chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát triển các kênh thanh toán trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | UBND các huyện, thành phố |
3 | Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu quả thiên tai; ưu tiên huy động nguồn lực từ các định chế tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố |
4 | Ưu tiên nguồn lực từ địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan liên quan |
5 | Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu trong nguồn dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống thiên tai | Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
F | |||
1 | Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung | Sở Xây dựng | Các Sở ngành liên quan UBND các huyện, thành phố |
2 | Nâng cao năng lực dự báo hạn hán; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do sạt lở đất gây ra. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở ngành liên quan |
3 | Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh | UBND các huyện, thành phố |
4 | Ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả | Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh | Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thành phố |
- 1Kế hoạch 107/KH-UBND về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 2Quyết định 16/2023/QĐ-UBND quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai cụ thể đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình; các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 857/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1651/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 10Quyết định 1970/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 107/KH-UBND về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 13Quyết định 16/2023/QĐ-UBND quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai cụ thể đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình; các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 14Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 857/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 16Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1651/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 154/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định