- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về Giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Nghị quyết 23/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 6Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW).
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và và Nhân dân đối với công tác giảm nghèo, sự phối hợp chặt chẽ của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương trong thực hiện công tác giảm nghèo.
- Kế hoạch là căn cứ để từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo đến năm 2030.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch phải kịp thời bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của Trung ương, các nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; các cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chủ động sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo của đơn vị, địa phương; tăng cường kiểm tra giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, điều chỉnh biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin, việc làm, bảo hiểm xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, số hộ nghèo của toàn tỉnh giảm 2/3 so với năm 2021. Cuối năm 2030 đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025-2030 đề ra.
- Bảo đảm 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách từ các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ giáo dục, y tế, nhà ở, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong công tác giảm nghèo bền vững, xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Công tác giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của các cấp, các ngành, địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và chính quyền các cấp; phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo. Tiếp tục phát động các phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về tiếp cận nghèo đa chiều, về mục tiêu giảm nghèo bền vững với phương pháp và cách làm phù hợp, tạo sự đồng thuận, chung tay vì người nghèo của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo của người dân; xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; nêu các gương điển hình về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa, đồng thời lên án các hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn báo chí, nhất là vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khuyến khích hộ nghèo vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no”, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”. Kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng các hộ nghèo tiêu biểu trong nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
3. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng theo Nghị quyết số 23/2020/NQ- HĐND ngày 27/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời thực hiện lồng ghép với các kế hoạch, chương trình đã được tỉnh ban hành, cụ thể: Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 30/9/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh về phát triển sản xuất nuôi tôm tỉnh Ninh Bình đến năm 2025.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 với các giải pháp phù hợp để cải thiện tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: giáo dục, y tế, nhà ở, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghèo đa chiều theo từng giai đoạn.
- Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho cho người nghèo. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời ban hành chính sách tín dụng hộ nghèo. Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng xã hội. Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách ủy thác sang Ngân hàng chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.; gắn hoạt động tín dụng ưu đãi với các dự án sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách của Tỉnh hỗ trợ một số đối tượng thuộc hộ nghèo bảo trợ xã hội.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
- Sử dụng hiệu quả, kịp thời nguồn Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia: giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tập trung phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp cho người nghèo, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội ở các xã khó khăn, xã dân tộc thiểu số và miền núi.
- Vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nhân, tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và An sinh xã hội” của tỉnh, huyện và xã; Quỹ “Vì người nghèo” do Trung ương phát động hàng năm. Huy động người dân cùng góp vốn thực hiện các mô hình giảm nghèo, đóng góp ngày công xây dựng các công trình phúc lợi, công trình phục vụ sinh kế của cộng đồng nhằm tăng cường ý thức, trách nhiệm của người dân khi tham gia thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo thống nhất, đủ năng lực, hoạt động chuyên nghiệp; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa.
- Tiếp tục phân cấp mạnh về nguồn lực triển khai các mô hình, dự án giảm nghèo cho cấp cơ sở; nâng cao tính chủ động trong tổ chức thực hiện dự án của cấp xã.
- Thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Chú trọng xây dựng đội ngũ rà soát viên có chất lượng, có kinh nghiệm để tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch. Phản ảnh đúng thực trạng của từng địa phương; quản lý hồ sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách khoa học, làm cơ sở đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp với từng nhóm hộ nghèo.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo và việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu kịp thời UBND tỉnh triển khai các văn bản quy định về chính sách, chương trình giảm nghèo hoặc trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch về giảm nghèo bền vững; Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh kịp thời, đúng quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tăng cường giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo và công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm. Tiếp tục tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội”, động viên, hướng dẫn người nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội, góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị và Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo của tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2442/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững (dự án 4) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về Giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Nghị quyết 23/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 6Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 2442/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 9Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững (dự án 4) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 10Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 151/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định