Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2022
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (viết tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP); Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế (viết tắt là Thông tư số 01/2015/TT-BTP); Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 05/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2022 như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP; Thông tư số 01/2015/TT-BTP và các văn bản pháp luật liên quan.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ pháp chế trong công tác tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả công tác điều hành và quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành quản lý; phát huy tính chủ động, tích cực của đội ngũ pháp chế tại các cơ quan, doanh nghiệp đáp ứng nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Triển khai các lĩnh vực chuyên môn của công tác pháp chế phải bám sát chương trình công tác của Bộ Tư pháp, các bộ, ngành chủ quản và các chương trình, kế hoạch trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xác định các nhiệm vụ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, kịp thời báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Tư pháp đúng theo điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
1. Đối với công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các Điều 6, 10, 14, 18, 22, 26, 30, 34, 38 Thông tư số 01/2015/TT-BTP, gồm các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
a) Về công tác xây dựng pháp luật
- Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật liên quan; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý, thẩm định; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn thảo, gửi lấy ý kiến.
b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Tổng hợp kết quả về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng báo cáo chung của cơ quan chuyên môn, trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
c) Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo đúng quy định.
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo định kỳ hoặc đột xuất.
d) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng chương trình hoặc có kế hoạch thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan.
đ) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
- Xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện việc theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình.
e) Công tác bồi thường của nhà nước
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương về công tác bồi thường của nhà nước theo quy định của pháp luật.
g) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Xây dựng chương trình hoặc có kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp nhận, giải đáp về pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
- Tổ chức, thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Kế hoạch số 15886/KH-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2022.
h) Công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quy định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan.
- Tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích của cơ quan theo quy định.
- Tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
- Tháo gỡ những khó khăn, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý nhà nước.
2. Đối với tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2022.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung Kế hoạch này đảm bảo thời gian, tiến độ và chất lượng theo quy định pháp luật; tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác pháp chế; chuẩn hóa đội ngũ này đáp ứng tiêu chuẩn của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
2. Các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động pháp chế định kỳ hàng năm (trước ngày 18/11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành quản lý lĩnh vực và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
- Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị về công tác pháp chế của các sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp xử lý.
- Dự thảo, lồng ghép báo cáo kết quả công tác pháp chế vào báo cáo tổng kết công tác tư pháp hàng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để kịp thời chỉ đạo thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2022, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 2Thông tư 01/2015/TT-BTP hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 7Quyết định 22/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Kế hoạch 23/KH-UBND về công tác pháp chế tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 9Kế hoạch 08/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 1063/KH-UBND về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2022
Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện công tác pháp chế năm 2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Cao Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra