ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1470/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội Quảng Bình đã có những bước tiến cơ bản, tình hình xã hội ổn định, mức sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên. Cùng với những thành tựu về kinh tế, Quảng Bình cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận về mặt xã hội. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, do xuất phát điểm về kinh tế thấp, lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, đời sống nhân dân còn khó khăn... đã hạn chế điều kiện, khả năng huy động nguồn lực toàn xã hội cho việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong thời gian qua, cũng như đặt ra thách thức cho việc thực hiện các quyền trẻ em trong thời gian tới.
Quảng Bình hiện có trên 220.629 trẻ em dưới 16 tuổi, chiếm 25, 5% dân số; số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 3.213 em, trong đó có 3.021 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cụ thể: trẻ em mồ côi không nơi nương tựa và trẻ em bị bỏ rơi: 907 em; trẻ em khuyết tật nặng: 2.054 em; trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học: 54 em; trẻ em bị nhiễm HIV: 06 em và một số lượng lớn trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hiện sinh sống chủ yếu ở vùng nông thôn, tập trung ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt. Số trẻ em này hầu hết sống trong các gia đình nghèo, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên các em chưa được quan tâm, chăm sóc và nuôi dưỡng một cách đầy đủ.
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020;
Thực hiện Công văn số 1699/LĐTBXH-BTXH ngày 20/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020;
Để chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa (gọi chung là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn) dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được hưởng trợ cấp Bảo trợ xã hội và các chế độ trợ giúp khác;
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có khả năng học tập, được tiếp cận giáo dục dưới mọi hình thức;
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí;
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
- Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm và một số mô hình trợ giúp khác.
3. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thí điểm xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, trẻ em bị bạo lực gia đình và trẻ em bị xâm hại thân thể.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
5. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng ở các cấp đủ năng lực, kỹ năng, tâm huyết và có trách nhiệm. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên Công tác xã hội cấp xã đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo Kế hoạch phát triển Nghề công tác xã hội của tỉnh; xây dựng và phát triển mạng lưới đội ngũ cộng tác viên thôn, bản về trẻ em trong toàn tỉnh, bảo đảm sự kết nối, trợ giúp kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở từng địa bàn.
IV. NGUỒN KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ dự toán ngân sách hàng năm; các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai, điều phối các hoạt động của Kế hoạch; chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung, giải pháp trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Các sở, ban, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng tại địa phương.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 3561/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 647/QĐ-TTg “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 2Quyết định 113/2000/QĐ-UB trợ cấp đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học Bắc Ninh
- 3Quyết định 2166/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020
- 4Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 292/2016/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3561/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 647/QĐ-TTg “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 4Quyết định 113/2000/QĐ-UB trợ cấp đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học Bắc Ninh
- 5Quyết định 2166/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020
- 6Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Quyết định 292/2016/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
Kế hoạch 1470/KH-UBND năm 2013 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1470/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định