ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39/2019/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2019 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP, HỖ TRỢ, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY; MỨC TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, của cộng đồng trong công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; vận động, khuyến khích người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy; tạo điều kiện cho người nghiện và gia đình người nghiện được tiếp cận với các dịch vụ cai nghiện ma túy. Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện.
- Tăng cường tinh thần trách nhiệm, đổi mới công tác quản lý học viên của công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện Nghị quyết phải được triển khai đồng bộ, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, đảm bảo quyền và lợi ích của người nghiện ma túy tham gia cai nghiện, cũng như của các tổ chức, cá nhân trong công tác tổ chức cai nghiện ma túy.
II. NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch của Ủy ban Nhân dân tỉnh, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các sở, ngành, địa phương để thực hiện Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Xong trước ngày 10/9/2019.
2. Công tác tuyên truyền Nghị quyết
- Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ nội dung Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các văn bản khác có liên quan;
- Hình thức triển khai: Tổ chức hội nghị, lồng ghép trong các hội nghị của ngành, địa phương, viết tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Tháng 9/2019 và những năm tiếp theo.
3. Công tác hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết
- Xây dựng văn bản hướng dẫn, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện nghị quyết.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện:
+ Ban hành văn bản hướng dẫn: Tháng 9/2019;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết: Thường xuyên.
4. Công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết
- Hằng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá hiệu quả việc triển khai hiện nghị quyết. Qua đó, nhằm đánh giá những việc đã làm được, đồng thời xem khâu nào còn gặp khó khăn, vướng mắc, rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc phục những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện:
+ Sơ kết thực hiện hàng năm;
+ Tổng kết thực hiện năm 2025 để rút kinh nghiệm, đề xuất kế hoạch, giải pháp triển khai những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1.1. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Chủ trì, phối hợp với Sờ Tài chính, Sở Nội vụ giải quyết kịp thời, đúng quy định các chính sách đối với người cai nghiện ma túy và công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của các địa phương, Cơ sở cai nghiện ma túy đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định;
- Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức có hiệu quả hoạt động cai nghiện ma túy nhằm thu hút người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện.
1.2. Sở Tài chính
- Thẩm định và đề xuất bố trí kinh phí thực hiện Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh theo quy định;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí, trong năm 2019 và hàng năm theo quy định;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các sở ngành có liên quan kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết.
1.3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các sở, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết.
1.4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công an cấp huyện, cấp xã phối hợp tổ chức rà soát số người nghiện ma túy; phối hợp tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; hướng dẫn, vận động người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các sở, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết.
1.5. Sở Y tế
- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ y tế về chẩn đoán, điều trị nghiện, các phương pháp hỗ trợ điều trị cắt cơn, phòng chống tái nghiện;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các sở ngành có liên quan kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh và các văn bản có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kịp thời đưa tin về các tổ chức, cá nhân điển hình trong triển khai, thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết.
1.7. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể xã hội tỉnh
Tổ chức triển khai, quán triệt, tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 39/2019/NQ - HĐND ngày 15/7/2019 của Hội đồng nhân dân và Kế hoạch của UBND tỉnh tới cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Tăng cường trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết, kịp thời có kiến nghị về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết cho phù hợp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.8. UBND cấp huyện
Chỉ đạo các phòng chức năng hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức rà soát số người nghiện ma túy; tổ chức có hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; tập trung tuyên tuyền về chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy, tích cực vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Kinh phí, thời gian thực hiện
2.1. Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bố trí hàng năm theo quy định.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng dự toán kinh phí hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện Kế hoạch, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo quy định.
2.2. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/8/2019 đến ngày 31/12/2025.
3. Việc xây dựng Kế hoạch và chế độ thông tin báo cáo
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh. Kế hoạch gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trước 25/9/2019 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/12 hàng năm, gửi về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (qua Chi cục Phòng, chống TNXH- số 22, Lý Thái Tổ, Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc) để tổng hợp báo cáo UBND, HĐND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Lao động- Thương binh & Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND quy định về mức đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ và số lượng cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Nghị quyết 25/2020/NQ-HĐND quy định về mức ngân sách Nhà nước đảm bảo, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện; mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy) tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 75/KH-UBND thực hiện giải pháp giữ vững xã không có ma túy và kéo giảm xã, phường, thị trấn có ma túy năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 14/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định mức đóng góp và chế độ miễn đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức hỗ trợ người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bản tỉnh Hà Nam
- 1Nghị quyết 39/2019/NQ-HĐND về mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND quy định về mức đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ và số lượng cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Nghị quyết 25/2020/NQ-HĐND quy định về mức ngân sách Nhà nước đảm bảo, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện; mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy) tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Kế hoạch 75/KH-UBND thực hiện giải pháp giữ vững xã không có ma túy và kéo giảm xã, phường, thị trấn có ma túy năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 14/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định mức đóng góp và chế độ miễn đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức hỗ trợ người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bản tỉnh Hà Nam
Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2019/NQ-HĐND quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 146/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định