- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 117/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 80/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 147/2003/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 7Thông tư 124/2018/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2019/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 7 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC ĐÓNG GÓP, HỖ TRỢ, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY; MỨC TRỢ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy như sau:
1. Mức đóng góp, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc, cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Cơ sở cai nghiện).
a) Mức đóng góp: Người cai nghiện ma túy hoặc gia đình của người cai nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này), gồm:
Tiền ăn: 0,8 mức lương cơ sở/người/tháng.
Tiền quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân: 0,9 mức lương cơ sở/người/đợt.
Tiền hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác: Mức 70.000đ/người/đợt.
Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000đ/người/tháng.
Chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS): Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực hiện dịch vụ; chi điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường tại cơ sở cai nghiện ma túy không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Mức chi theo chi phí thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
b) Mức hỗ trợ: Người cai nghiện được hỗ trợ kinh phí trong thời gian cai nghiện; thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng/người/đợt/năm, cụ thể như sau:
Hỗ trợ đối tượng ưu tiên là: Thương binh; người nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người thuộc hộ nghèo; cận nghèo; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; trẻ em mồ côi; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được hỗ trợ 100% kinh phí đóng góp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trừ các nội dung: Tiền hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác; tiền điện, nước sinh hoạt.
Hỗ trợ các đối tượng còn lại: Hỗ trợ 85% kinh phí so với mức hỗ trợ của đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp người cai nghiện chỉ tham gia điều trị cắt cơn tại Cơ sở cai nghiện được hỗ trợ 01 lần/người/năm, cụ thể như sau:
Hỗ trợ đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được hỗ trợ 100% kinh phí các khoản: Tiền ăn hỗ trợ theo số ngày thực tế, tính toán trên cơ sở mức đóng góp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (hỗ trợ tối đa 30 ngày). Tiền chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS): Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực hiện dịch vụ; chi điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường tại cơ sở cai nghiện ma túy không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Mức chi theo chi phí thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
Hỗ trợ các đối tượng còn lại: Hỗ trợ 85% kinh phí so với mức hỗ trợ của đối tượng ưu tiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
2. Mức đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
a) Mức đóng góp: Người cai nghiện ma túy hoặc gia đình của người cai nghiện ma túy, có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này), gồm:
Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực hiện dịch vụ.
Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 50.000đ/người/ngày (thời gian hỗ trợ không quá 15 ngày).
b) Chế độ miễn, giảm:
Chế độ miễn: Người cai nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS được miễn kinh phí đóng góp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (miễn 01 lần/người/năm).
Chế độ giảm: Người cai nghiện ma túy, không thuộc các đối tượng được miễn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được giảm 85% kinh phí đóng góp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (giảm 01 lần/người/năm).
Điều 2. Trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, điều động, biệt phái đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tại Cơ sở cai nghiện ma túy với mức 3.000.000đ/người/tháng.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh cân đối, bố trí hàng năm theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019; thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 197/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Nghị quyết 213/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên
- 3Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở công lập quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Nghị quyết 224/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù cho công chức, viên chức, người lao động công tác tại Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh Kiên Giang
- 5Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước
- 6Nghị quyết 47/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp đặc thù cho công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 340/QĐ-UBND-HC năm 2023 bãi bỏ Quyết định 1098/QĐ-UBND-HC về mức hỗ trợ đặc thù đối với lao động hợp đồng tại các Hội có tính chất đặc thù theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định 59/QĐ-UBND-HC và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Thông tư 117/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 80/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 147/2003/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 9Thông tư 124/2018/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 197/2018/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Nghị quyết 213/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên
- 12Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở công lập quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Nghị quyết 224/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù cho công chức, viên chức, người lao động công tác tại Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh Kiên Giang
- 14Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước
- 15Nghị quyết 47/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp đặc thù cho công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang
- 16Quyết định 340/QĐ-UBND-HC năm 2023 bãi bỏ Quyết định 1098/QĐ-UBND-HC về mức hỗ trợ đặc thù đối với lao động hợp đồng tại các Hội có tính chất đặc thù theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định 59/QĐ-UBND-HC và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Nghị quyết 39/2019/NQ-HĐND về mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 39/2019/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trần Văn Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực