- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 12Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 13Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 17Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 19Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 22Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng công chức, viên chức; quản lý công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 23Công văn 5898/BNV-TCBC năm 2019 về đăng ký thí điểm hợp nhất cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 24Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2017 quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 25 tháng 12 năm 2019 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2020 của tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Nâng cao chất lượng hoạt động triển khai công tác cải cách hành chính tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính;
2. Hoàn thiện, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Trung ương và thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng, hiệu quả;
3. Thường xuyên rà soát, kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp;
4. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
5. Thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đúng quy định;
6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới;
7. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính mức độ 3, mức độ 4.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
- Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính trong phạm vi quản lý, xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, phân công rõ trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, Đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ; Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh; tình hình triển khai các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; nêu điển hình các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác cải cách hành chính để nhân rộng phát huy tích cực sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính, qua đó để cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức thấy được trách nhiệm của mình trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền công tác cải cách hành chính thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, nghiên cứu khoa học, hội thi cải cách hành chính cho các cán bộ, công chức, viên chức;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã” tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh;
- Kết hợp cải cách hành chính với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để cán bộ, công chức, viên chức luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, thay đổi lề lối làm việc chuyên nghiệp, giản dị gần gũi nhân dân;
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác cải cách hành chính tại các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Qua đó kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính đồng thời đề ra các giải pháp khắc phục tốt hơn trong thời gian tới (các cấp có kế hoạch kiểm tra cụ thể);
- Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh; đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức trên cơ sở kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả việc thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động chính sách và lấy ý kiến của các đối tượng chịu tác động, các đối tượng có liên quan; tăng cường và phát huy vai trò chuyên gia, người có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật chuyên ngành trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, qua đó, góp phần nâng cao chất lượng văn bản;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
- Thực hiện hiệu quả các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật về công tác thu thập thông tin, kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện công bố các danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tổ chức tiếp nhận, xử lý, phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu soạn thảo; thường xuyên rà soát các quy định, thủ tục hành chính trên các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp, các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan hành chính, tổ chức rà soát, đôn đốc, đề xuất phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo quy định; tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kịp thời cập nhật, thống kê và công bố thủ tục hành chính đúng thời gian quy định; thực hiện việc công khai, niêm yết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; trụ sở khóm, ấp, khu vực tập trung dân cư; đồng thời, thực hiện công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đúng theo quy định;
- Đẩy mạnh các hình thức truyền thông về cải cách thủ tục hành chính, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và kết quả cấp xã, thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được thuận lợi nhanh chóng;
- Thường xuyên kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; quy trình giải quyết thủ tục hành chính nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương có số lượng thủ tục hành chính giải quyết không đúng thời gian quy định;
- Công khai tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công, Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi tổ chức, cá nhân khi có hồ sơ, thủ tục hành chính giải quyết quá thời gian quy định;
- Tổ chức thực hiện đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1774/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình số 23-CTr/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ khoá XV về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 08/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 21/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Công văn số 5898/BNV-TCBC ngày 27/11/2019 của Bộ Nội vụ về việc đăng ký thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch đã đề ra; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong lĩnh vực này;
- Tiếp tục rà soát việc phân cấp và ủy quyền cho các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đối với các lĩnh vực về ngân sách, tài chính, xây dựng cơ bản, xây dựng nguồn nhân lực để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm nâng cao trách nhiệm của từng cơ quan gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phù hợp quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với vị trí việc làm và chuyên môn nghiệp vụ được giao nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước đã được Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tiếp tục xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, sắp xếp lại biên chế số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bạc Liêu cho phù hợp với vị trí việc làm và chuyên môn nghiệp vụ của từng công chức, viên chức; đồng thời thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt để sửa đổi, bổ sung đúng theo quy định;
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện tốt việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Trung ương và theo phân cấp của tỉnh, xây dựng các tiêu chí đánh giá và hướng dẫn việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả hoàn thành nhiệm vụ;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên rà soát lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, loại bỏ những nội dung đào tạo, bồi dưỡng trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, hiệu quả;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 18/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Quyết định số 2183/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, có hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm;
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ trẻ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phù hợp với nhu cầu của tỉnh vào làm việc trong cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 18/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014 ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2021.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Phấn đấu đến cuối năm 2020, có 80% các xã, phường, thị trấn đều thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, có tối thiểu 50% các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính, cụ thể như: Trường Cao đẳng Y tế, Trường Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính Nhà nước, đồng thời dự kiến nhiệm vụ trong năm của từng đơn vị để phân bổ dự toán ngay từ đầu năm, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, dân số, kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
- Tiếp tục lộ trình triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh kịp thời theo xu hướng phát triển công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, huyện; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
- Nâng cấp hệ thống máy chủ và bảo mật đủ mạnh, hiện đại, đủ sức vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp phục vụ thông tin, cập nhật, đăng tải các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, tích hợp phần mềm một cửa điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp. Tăng cường thực hiện cung cấp dịch công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các cơ quan hành chính nhà nước; triển khai các giải pháp khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng; đến cuối năm 2020, có ít nhất 40% thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 sau khi công bố được người dân và doanh nghiệp sử dụng; thực hiện đầu tư trang bị hệ thống máy móc phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị trực tuyến tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản cho các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Phấn đấu 100% Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn triển khai phần mềm quản lý văn bản, thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc; thực hiện việc trao đổi văn bản, tài liệu giữa cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử đạt trên 95%;
- Tiếp tục thực hiện việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã; đồng thời, thực hiện duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2008 sang TCVN ISO 9001 : 2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Rà soát, lập quy hoạch và xây dựng trụ sở làm việc, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, trọng tâm là cấp xã, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong giao dịch giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (Có phụ lục kèm theo)
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp, triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch;
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý; căn cứ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác cải cách hành chính và nội dung kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch và dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ 6 tháng, năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện và khắc phục các hạn chế, tồn tại để điều chỉnh, uốn nắn, chỉ đạo thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả cao hơn;
3. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện kế hoạch này của các Sở, Ban, Ngành, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua cơ quan thường trực là Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính | 1. Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh | Kế hoạch | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Tháng 01/2020 |
|
2. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC của tỉnh năm 2020 | Kế hoạch | Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch | Đài Phát thanh- truyền hình, Báo Bạc Liêu, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã | Quý I/2020 |
| |
3. Kiểm tra tình hình, kết quả công tác triển khai thực hiện cải cách hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thực hiện thường xuyên |
| |
4. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã” | Đề án | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã | Thực hiện thường xuyên |
| |
5. Tổ chức thực hiện việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của tỉnh và của cơ quan, đơn vị | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã | Quý II/2020 |
| |
6. Tiếp tục triển khai điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh; | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã | Quý IV/2020 |
| |
II. Cải cách thể chế | 1. Ban hành Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở, Ban. Ngành tỉnh | Quý IV/2019 |
|
2. Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh | Quý IV/2019 |
| |
III. Cải cách thủ tục hành chính | 1. Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2020 | Quyết định | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Quý I/2020 |
|
2. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã | Báo cáo | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện; UBND cấp xã thực hiện và báo cáo. | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ | Thực hiện thường xuyên |
| |
3. Thực hiện các hình thức niêm yết công khai thủ tục hành chính đúng quy định | Thủ tục hành chính được niêm yết, công khai đúng quy định | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
| |
4. Cập nhật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ | Quyết định | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
| |
5. Công khai tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công; Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; | Tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được công khai trên Cổng Dịch vụ công | Sở, Ban, Ngành tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
| |
6. Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính | Quyết định | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Quý III/2020 |
| |
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính đúng quy định | PAKN được tiếp nhận, xử lý đúng quy định | Các cơ quan, đơn vị được giao xử lý PAKN | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
| |
IV. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước | 1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập | Quyết định | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Thực hiện thường xuyên |
|
2. Ban hành Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Quý I/2020 |
| |
3. Rà soát, đề xuất thực hiện việc phân cấp quản lý | Quyết định | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Thực hiện thường xuyên |
| |
V. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức | 1. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh hàng năm cho phù hợp vừa đảm bảo nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Quý IV/2019 |
|
2. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, thường xuyên rà soát đánh giá mức độ thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đồng thời xây dựng khung năng lực cho từng vị trí việc làm theo danh mục đã được phê duyệt | Đề án | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thực hiện thường xuyên |
| |
3. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc, nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 2183/QĐ- UBND ngày 01/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh | Văn bản, hướng dẫn, Hội nghị triển khai | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Thực hiện thường xuyên |
| |
4. Thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương đúng quy trình, tiêu chuẩn và cơ cấu số lượng theo quy định của Luật cán bộ, công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh | Thực hiện Thường xuyên |
| |
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ trẻ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 18/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thực hiện thường xuyên |
| |
6. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014 ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2021 | Đề án | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thực hiện thường xuyên |
| |
VI. Cải cách tài chính công | 1. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính, cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
| Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thực hiện thường xuyên |
|
2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như: Trường Cao đẳng Y tế; Trường Đại học Bạc Liêu; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật |
| Sở Tài chính | Trường Cao đẳng Y tế; Trường Đại học Bạc Liêu; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật | Quý IV/2020 |
| |
3. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương | Báo cáo tổng kết | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Quý I/2020 |
| |
VII. Hiện đại hóa hành chính | 1. Ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh | Kế hoạch | Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Quý IV/2019 |
|
2. Tiếp tục triển khai lộ trình Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh | Quyết định | Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Thực hiện thường xuyên |
| |
3. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đúng quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
| Các Sở, Ban, Ngành tỉnh | Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch | Thực hiện thường xuyên |
| |
4. Tiếp tục triển khai hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản cho các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, xã |
| Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã | Thực hiện thường xuyên |
| |
5. Tiếp tục thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 : 2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã |
| Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ | Thực hiện thường xuyên |
| |
6. Ban hành Kế hoạch kiểm tra việc áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước năm 2020 | Kế hoạch | Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Quý III/2020 |
| |
7. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2008 sang TCVN ISO 9001 : 2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước | Kế hoạch | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã | Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ | Quý I/2020 |
| |
8. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị hiện đại cho cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, trọng tâm là cấp xã |
| Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng | Thực hiện thường xuyên |
|
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch 158/KH-UBND về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2020 tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 13Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 14Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 18Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 19Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 20Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 21Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 23Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng công chức, viên chức; quản lý công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 24Công văn 5898/BNV-TCBC năm 2019 về đăng ký thí điểm hợp nhất cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 25Kế hoạch 34/KH-UBND thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 26Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch 158/KH-UBND về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 27Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2020 tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 28Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2017 quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 143/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Dương Thành Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định