- 1Luật Thủ đô 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện và giải ngân dự án đầu tư công 6 tháng đầu năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND | Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC TỒN TẠI, HẠN CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Kế hoạch số 144-KH/TU ngày 15/3/2023 của Thành ủy về việc khắc phục các hạn chế, khuyết điểm của Ban Thường vụ Thành ủy sau kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo năm 2022; chỉ đạo của Ban cán sự đảng UBND Thành phố tại văn bản số 158-CV/BCSĐ ngày 28/3/2023 về việc xây dựng kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2022 của Ban cán sự đảng và tập thể Lãnh đạo UBND Thành phố, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch khắc phục các tồn tại, hạn chế liên quan đến “Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Hà Nội so với các tỉnh lân cận vẫn còn hạn chế và chưa tương xứng; cần tiếp tục được quan tâm và đánh giá cụ thể để tập trung chỉ đạo” với một số nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Khắc phục những; khó khăn vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao để đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện phát triển ngành nông nghiệp theo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 đã được đặt ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Thành ủy, Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố, Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021 của UBND Thành phố; Thúc đẩy thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy.
2. Yêu cầu:
- Tăng cường trách nhiệm, nâng cao tính chủ động của các cấp, chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện và đôn đốc hoàn thành kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại ngành kinh tế trên địa bàn Thành phố.
- Các chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại ngành nông nghiệp có tiến độ hoàn thành và được tổng hợp báo cáo, kiểm tra định kỳ.
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch phải nghiêm túc tổ chức thực hiện có hiệu quả theo Kế hoạch đề ra.
3. Quan điểm chỉ đạo:
- Việc khắc phục các tồn tại, hạn chế thực hiện trên nguyên tắc rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ; quá trình thực hiện có lộ trình, có kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả, sơ kết, tổng kết hàng năm.
- Lấy kết quả thực hiện triển khai các biện pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế là một tiêu chí về mức độ hoàn thành công việc phục vụ cho công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hàng tháng, hàng năm.
4. Thời gian thực hiện: năm 2023 và những năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Ban hành Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức triển khai thực hiện trình tự và các bước xây dựng chính sách theo quy định của pháp luật đảm bảo thông qua Tập thể UBND thành phố, trình HĐND Thành phố trong tháng 6/2023 để đưa vào kỳ họp thường lệ của HĐND Thành phố dự kiến tháng 7/2023.
- Sở Tư pháp tiếp tục phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định và báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố.
- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng hoàn thiện dự thao chính sách cùng cơ quan chủ trì trong quá trình xây dựng chính sách.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tư pháp tập trung rà soát, tham mưu để bổ sung, đưa vào Luật Thủ đô sửa đổi những cơ chế, chính sách mới, mang tính đặc thù để thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp; khuyến khích các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư làm cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế, tạo điều kiện cho nông nghiệp Thủ đô phát triển, hoàn thành trong tháng 7/2023.
2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện 02 dự án trọng điểm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư
2.1. Dự án Tiếp nước, cải tạo khôi phục sông Tích từ Lương Phú xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì:
UBND các huyện Ba Vì, Thạch Thất, UBND thị xã Sơn Tây và Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng căn cứ chỉ đạo của UBND Thành phố tại mục 5 kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/3/2023 tham mưu UBND Thành phố tháo gỡ các khó khăn vướng mắc liên quan đến mặt bằng, giá vật liệu xây dựng, nguồn vật liệu xây dựng,... hướng dẫn Chủ đầu tư (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức thực hiện dự án hoàn thành đoạn 1 giai đoạn 1 của dự án trong năm 2023 theo đúng Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 12/4/2023 của UBND Thành phố.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ tổ chức thi công xây dựng công trình; chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo các nội dung vượt thẩm quyền, phấn đấu cao nhất hoàn thành đoạn 1 giai đoạn 1 của dự án dự án năm 2023; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện điều chỉnh dự án; các nội dung vướng mắc, vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo theo quy định.
2.2. Dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa):
a) Ủy ban nhân dân quận Hà Đông:
- Tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và bàn giao cho Chủ đầu tư hoàn thành trong tháng 5/2023 đối với phần diện tích đất 2,83ha đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, các tổ chức, cá nhân đã nhận tiền hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan khẩn trương đẩy nhanh tiến độ, trường hợp cần thiết tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật đối với phân diện tích 0,7ha liên quan đến 18 tổ chức, hộ gia đình (đã thẩm tra dự thảo phương; án bồi thường hỗ trợ, chưa thẩm định do tổ chức, hộ gia đình chưa xác định cử người đại diện, chưa thống nhất về đất, công trình) để kịp thời có mặt bằng thực hiện Dự án, thời gian hoàn thành trước ngày 30/9/2023.
- Đẩy nhanh tiến độ di chuyển công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi mặt bằng thi công tuyến kênh La Khê, hoàn thành trước ngày 30/9/2023.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tập trung thực hiện chỉ đạo của Ban cán sự đảng UBND Thành phố và UBND Thành phố để hoàn thành công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng đối với phần diện tích 1,13ha vướng mắc liên quan đến chính sách tái định cư của 277 trường hợp (43 trường hợp đủ điều kiện tái định cư bằng đất và 122 trường hợp lấn chiếm trước ngày 1/7/2004 đề xuất cho mua căn hộ và 112 trường hợp giao đất trái thẩm quyền); bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư trước ngày 30/9/2023.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng chủ động phối hợp với Chủ đầu tư, đơn vị thi công về công tác đảm bảo an ninh trong quá trình triển khai thi công tại vị trí mặt bằng đã được bàn giao nhưng còn vướng công trình hạ tầng kỹ thuật, cản trở của một số hộ dân.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Ưu tiên thực hiện thi công nạo vét phần lòng kênh dẫn để phục vụ công tác tiêu, thoát nước mùa mưa bão, hoàn thành trước ngày 15/6/2023; tập trung thi công những hạng mục đã có mặt bằng.
- Tăng cường phối hợp UBND quận Hà Đông trong công tác giải phóng và bàn giao mặt bằng; chuẩn bị đầy đủ điều kiện để đẩy nhanh thi công ngay khi có mặt bằng được giao, đồng thời không ảnh hưởng đến công tác tiêu, thoát nước; thực hiện hoàn thành dự án trong năm 2023 theo đúng tiến độ.
- Chủ động đẩy nhanh công tác giải ngân nguồn vốn được giao.
- Chủ động phát hiện các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện để giải quyết hoặc phối hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, đôn đốc, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương tổng hợp tham mưu UBND Thành phố phương án tháo gỡ khó khăn liên quan đến công tác GPMB, bố trí tái định cư của dự án theo Kế hoạch 94/KH-UBND ngày 20/3/2023 của UBND Thành phố; phối hợp, hướng dẫn UBND quận Hà Đông và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ được giao để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
3. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí lãnh đạo Sở và các đơn vị trực thuộc, rõ nội dung công việc, trách nhiệm, tiến độ hoàn thành để chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
- Rà soát lại bộ máy thuộc Sở, trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức các đơn vị trực thuộc để có sắp xếp, đổi mới, luân chuyển, thay thế theo thẩm quyền đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện Chương Mỹ, Mê Linh, Thanh Trì tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp về công tác trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, khuyến nông, chủ động phát hiện tổng hợp và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm thành lập trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
- Sau thời gian thí điểm Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc 03 huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện đánh giá, tổng kết hiệu quả thí điểm báo cáo UBND Thành phố theo chỉ đạo tại văn bản số 4423/UBND-SNV ngày 30/12/2022.
b) Sở Nội vụ phối hợp hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện Chương Mỹ, Mê Linh, Thanh Trì tổ chức triển khai và đánh giá hiệu quả mô hình thí điểm thành lập trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
4. Về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Thành phố
4.1. Thực hiện xây dựng nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tiếp tục rà soát lại các chỉ tiêu của Chương trình số 04-CTr/TU của Thành ủy, các chỉ tiêu vượt, các chỉ tiêu hoàn thành, các chỉ tiêu đang lộ trình thực hiện hoàn thành Kế hoạch và chỉ tiêu khó khăn. Trên cơ sở định hướng phát triển nông nghiệp nói chung của Thủ đô, tập trung thực hiện hoàn thành và vượt Kế hoạch của Chương trình; tham mưu Ban Chỉ đạo Chương trình giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành theo dõi tiêu chí thực hiện.
- Phối hợp cùng UBND các huyện: Ứng Hòa, Ba Vì, Mỹ Đức đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ trình, tiếp thu giải trình với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ công nhận để Thành phố có 100% huyện, thị xã đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
- Tập trung xây dựng “Đề án nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”, báo cáo UBND Thành phố trong quý III/2023, trình HĐND Thành phố tại kỳ họp giữa cuối năm 2023.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất nguồn lực hỗ trợ của Thành phố để các địa phương thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo mục tiêu đã đề ra.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổng hợp và đề xuất UBND Thành phố phương án cân đối, bố trí kinh phí hỗ trợ ngân sách Thành phố cho các địa phương thực hiện hoàn thành mục tiêu Chương trình theo các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Chương trình và UBND Thành phố.
c) UBND các huyện, thị xã xây dựng lộ trình thực hiện; chủ động bố trí nguồn lực theo thẩm quyền tập trung thực hiện bảo đảm hoàn thành các tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới trên địa bàn, phấn đấu hoàn thành và vượt Kế hoạch được giao.
d) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các tiêu chí về nước sạch, phấn đấu cơ bản hoàn thành trong năm 2023.
4.2. Về phát triển nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập của người nông dân
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Chủ trì tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch số 731/KH-UBND ngày 25/2/2022 của UBND Thành phố về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố giai đoạn 2022-2025; tổng hợp báo cáo hàng năm và theo yêu cầu.
- Cần xác định rõ phân khúc, “thị phần” nông nghiệp Hà Nội; tập trung phục vụ trước hết cho thị trường, thị hiếu của người dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn Thủ đô; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của Thủ đô về: trí tuệ của Trung ương và Thành phố (về khoa học công nghệ, nguồn lực đầu tư phát triển; lợi thế về thị trường...) để tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Đối với lĩnh vực trồng trọt: Tập trung sản xuất những giống cây nông nghiệp, hoa, cây cảnh phù hợp với đặc điểm, điều kiện đất đai đô thị, thị hiếu người dân Thủ đô, đảm bảo môi trường sinh thái, phát triển bền vững; phát triển các mô hình trang trại; các mô hình nông nghiệp hữu cơ, thân thiện với môi trường; ngoài ra thúc đẩy các mô hình nghiên cứu công nghệ cao; chú trọng phát triển và lồng ghép, nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất là việc tập trung xây dựng các làng nghề hiện có ở các địa phương thành các làng nghề gắn với văn hóa, du lịch và dịch vụ nhằm thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế đến thăm quan, trải nghiệm để mang lại giá trị gia tăng cao nhất.
- Về lĩnh vực lâm nghiệp: Rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp làm cơ sở phân biệt rõ 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), tổ chức cắm mốc giới, xác định cụ thể chỉ giới, đẩy mạnh công tác số hóa và phát triển kinh tế dưới tán rừng.
- Về chăn nuôi: Xác định quy mô, tổng đàn, nhất là chăn nuôi gia súc lớn, đưa chăn nuôi ra ngoài khu dân cư để tránh ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố tạo chuỗi cung ứng khép kín phục vụ, đáp ứng nhu cầu người dân Thủ đô.
- Về nuôi trồng thủy sản: Rà soát định hướng phát triển các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao nhất cho thị trường Thủ đô; tập trung duy trì và phát triển thủy sản tại nhưng vùng có diện tích mặt nước lớn, vùng trũng, khu vực được tiếp cận từ nguồn nước sông Đà; phát triển thủy sản lồng ghép vào các mô hình chăn nuôi, du lịch.
- Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường khâu bảo quản và chế biến hàng nông sản; hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản. Chú trọng phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất là việc tập trung xây dựng các làng nghề hiện có ở các địa phương thành các làng nghề gắn với văn hóa - du lịch, nhằm thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế đến thăm quan, trải nghiệm.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Hội Nông dân Thành phố tiếp tục nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố tháo gỡ vướng mắc liên quan đến công tác đất đai, tích tụ ruộng đất, công trình phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất nông nghiệp (trong khi chờ Luật Đất đai sửa đổi).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện kiểm điểm tiến độ, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hàng quý, 6 tháng và tổng kết năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề mới, những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, làm rõ cho phù hợp, yêu cầu các sở, ban ngành, đơn vị liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 72/2019/QĐ-UBND quy định về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về định mức hỗ trợ các hạng mục, công trình theo cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 20/2021/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình để thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP
- 1Luật Thủ đô 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 72/2019/QĐ-UBND quy định về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về định mức hỗ trợ các hạng mục, công trình theo cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 20/2021/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình để thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP
- 6Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 94/KH-UBND thực hiện và giải ngân dự án đầu tư công 6 tháng đầu năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2023 về khắc phục tồn tại, hạn chế liên quan đến Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 142/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/05/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định