Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 24 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Công văn số 8791/VPCP-QHQT ngày 13/9/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết quả Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 19; căn cứ định hướng hành động công tác đối ngoại địa phương sau Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 19, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch hành động triển khai công tác đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2021 và các năm tiếp theo với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 19 cũng như các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường chỉ đạo, quản lý, triển khai hoạt động đối ngoại nhằm nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại của tỉnh.

Tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại của tỉnh, thúc đẩy mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực với các đối tác nước ngoài qua đó phát huy thế mạnh của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách toàn diện và bền vững. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu, đẩy mạnh thu hút vốn FDI, ODA, NGO vào tỉnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng lực lượng làm công tác đối ngoại ngày càng chuyên nghiệp và năng động.

2. Yêu cầu

Cụ thể hóa định hướng hành động công tác đối ngoại địa phương sau Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ 19 thành phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp. Triển khai công tác đối ngoại trên cơ sở bám sát và thực hiện hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của Đảng và Nhà nước trong hoạt động đối ngoại; triển khai toàn diện các hoạt động đối ngoại, trong đó tiếp tục ưu tiên đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế; tích cực tranh thủ chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong triển khai công tác đối ngoại.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý các hoạt động đối ngoại

Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt thực hiện chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài; Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương; Quyết định số 643-QĐ/TU ngày 17/4/2017 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh, ban hành Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo rà soát, tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các hoạt động đối ngoại đảm bảo thống nhất, đồng bộ, thiết thực, hiệu quả đồng thời phải đảm bảo an ninh chính trị. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch đối ngoại hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường cơ chế phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong quá trình chuẩn bị nội dung, xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại để đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

Thực hiện tốt công tác thanh tra ngoại giao theo quy định tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11/3/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngoại giao và Thông tư số 06/2016/TT-BNG ngày 11/11/2016 của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế phục vụ phát triển bền vững

2.1. Tiếp tục quán triệt các văn bản của Trung ương, của tỉnh về đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong tình hình mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế của tỉnh.

2.2. Tăng cường triển khai các hoạt động đối ngoại nhằm thu hút đầu tư FDI, viện trợ ODA, NGO và hợp tác về thương mại, du lịch với các đối tác nước ngoài. Chủ động thiết lập và phát triển quan hệ với các cơ quan, tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực. Tăng cường đàm phán, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và đổi mới phương thức xúc tiến vận động, thu hút vốn FDI, ODA, NGO vào tỉnh trong đó chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, khai thác các khu du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm tại các địa bàn tiềm năng của tỉnh.

2.3. Tập trung tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác đã đạt được, phát huy tối đa các cơ chế hợp tác hiện có giữa Lạng Sơn và Quảng Tây (Trung Quốc) như: Cơ chế “Trao đổi hợp tác ở vùng biên giới”, cơ chế “Ủy ban công tác liên hợp giữa các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang (Việt Nam) với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc)”, cơ chế “Gặp gỡ đầu Xuân giữa Bí thư Tỉnh ủy các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang (Việt Nam) với Bí thư Khu ủy Quảng Tây (Trung Quốc)” và nhiều cơ chế hợp tác cấp ngành, địa phương. Góp phần tăng cường hiểu biết, tin cậy lẫn nhau, thúc đẩy tăng cường củng cố tình hữu nghị và giao lưu hợp tác cùng có lợi giữa hai bên, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

2.4. Quan tâm thúc đẩy mở rộng quan hệ với các địa phương các nước đối tác có tiềm năng, các cơ quan và tổ chức nước ngoài. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Lạng Sơn và các địa phương, tổ chức của Nhật Bản và Hàn Quốc giai đoạn đến năm 2020; thiết lập quan hệ với tỉnh Gangwon (Hàn Quốc), tỉnh Kanagawa và tỉnh Fukuoka (Nhật Bản), Hiệp hội Doanh nghiệp Australia - Việt Nam, Quỹ Toàn cầu hóa Nông thôn mới Hàn Quốc và nhiều tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác. Duy trì và phát triển quan hệ với các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam để tranh thủ nguồn lực vốn, tri thức, kinh nghiệm phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.

2.5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân. Tham mưu cho Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tổ chức các hoạt động đối ngoại đảng, đối ngoại nhân dân, kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại đảng, chính quyền và đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động đối ngoại đảng của tỉnh trong đó tập trung thúc đẩy quan hệ với Khu ủy Quảng Tây, Trung Quốc thông qua việc trao đổi các đoàn cấp cao, thăm hỏi, chúc mừng nhân các dịp lễ, tết, kỷ niệm Quốc khánh hai bên... Tiếp tục tăng cường tổ chức hoạt động giao lưu hữu nghị với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể, nhân dân biên giới tổ chức và tham gia các hoạt động giao lưu văn hoá - thể thao, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội xuân, qua lại thăm thân, giao lưu, hợp tác kinh doanh, trao đổi hàng hoá với các tổ chức, đoàn thể, nhân dân của Quảng Tây; tiếp tục triển khai kết nghĩa cụm cư dân biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Đồng thời, thúc đẩy mở rộng giao lưu hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước khác.

2.6. Triển khai có hiệu quả Chiến lược Ngoại giao văn hoá và thông tin đối ngoại. Tích cực triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hoá đến năm 2020 tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 14/02/2011 và Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số 210/QĐ- TTg ngày 08/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện các Chiến lược Ngoại giao văn hoá giai đoạn đến năm 2020. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động văn hoá đối ngoại lồng ghép trong các chương trình, hoạt động đối ngoại cụ thể của tỉnh. Tạo điều kiện, thúc đẩy các hoạt động giao lưu, hợp tác về văn hóa với các địa phương nước ngoài có quan hệ hợp tác với tỉnh.

Thực hiện tốt Chỉ thị 26-CT/TW ngày 10/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương đảng về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới, Kết luận số 16-KL/TW ngày 14/02/2012 của Bộ Chính trị về chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2012 - 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại nhằm tăng cường giới thiệu, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến với bạn bè quốc tế. Xây dựng các sản phẩm thông tin đối ngoại, văn hoá đối ngoại có chất lượng. Tích cực phối hợp với các cơ quan, địa phương của Quảng Tây (Trung Quốc) tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, kết nối cho các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường và đối tác kinh doanh. Thường xuyên trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan, lực lượng chức năng hai bên nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi hóa thông quan cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tích cực thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, tìm kiếm đối tác, xúc tiến hợp tác quốc tế về đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, hợp tác kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ đồng thời tăng cường quảng bá, xúc tiến, tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

2.7. Thực hiện có hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài; công tác Lãnh sự, bảo hộ công dân. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 27/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 và Chỉ thị số 24- CT/TU ngày 13/2/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về đẩy mạnh công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Tích cực triển khai Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 24/9/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng gắn bó với quê hương, đất nước. Các cơ quan chức năng tăng cường phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài. Đồng thời tiếp tục tăng cường các biện pháp tuyên truyền, quản lý, ngăn chặn công dân trong tỉnh đi lao động, làm thuê bất hợp pháp tại Trung Quốc.

2.8. Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Làm tốt công tác đối ngoại biên giới, xử lý kịp thời, hiệu quả các vụ việc xảy ra trên biên giới, góp phần xây dựng môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực biên giới, tránh các tác động xấu, ảnh hưởng đến quan hệ hai nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tập huấn về kỹ năng, trình tự, thủ tục đàm phán các vấn đề liên quan đến biên giới, lãnh thổ và quán triệt thực hiện nghiêm túc 03 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.

2.9. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tham mưu và dự báo chiến lược về tình hình thế giới, khu vực có khả năng tác động đến địa phương. Tiếp tục kiện toàn bộ máy làm công tác ngoại vụ địa phương đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương nhanh và bền vững; quan tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo các Đề án về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại giai đoạn 2016 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm nghiêm túc quán triệt, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này theo chế độ thông tin báo cáo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định 643-QĐ/TU ngày 17/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại.

2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; giữ liên hệ thường xuyên, kịp thời trong công tác thỉnh thị, báo cáo, phối hợp với các vụ, cục chức năng của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan ở Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại cụ thể; định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo chung của tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ cùng các cơ quan liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hằng năm theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: NC, TH, KTTH, KGVX;
- Lưu: VT, NC(PVD).

CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Thưởng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2018 về hành động triển khai công tác đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2021 và các năm tiếp theo

  • Số hiệu: 142/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 24/10/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/10/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản