Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1418/KH-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
Triển khai Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích: Tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo liên quan, phù hợp với tình hình địa phương.
2. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể nhiệm vụ, tiêu chí thực hiện của ngành Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan; các nhiệm vụ được xác định trọng tâm, đảm bảo lộ trình thực hiện và có tính khả thi.
- Phân công trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các ngành, địa phương trong triển khai nhiệm vụ.
1. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em mầm non, học sinh (gọi chung là học sinh) đang được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum (gọi chung là cơ sở giáo dục).
2. Đối tượng thực hiện: Cán bộ, nhân viên phụ trách công tác y tế trường học của ngành Giáo dục và ngành Y tế từ cấp tỉnh đến cơ sở; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Mục tiêu chung: Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục gắn kết với hệ thống y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, đảm bảo tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, xây dựng cơ chế quản lý và phương thức hoạt động y tế trường học phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
- 100% cơ sở giáo dục có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương.
- 100% trung tâm y tế cấp huyện; trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
- Cấp tỉnh và 100% cấp huyện có cơ chế phối hợp giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở.
- 100% cơ sở giáo dục và trạm y tế cấp xã trên địa bàn có cơ chế, chương trình phối hợp về công tác y tế trường học.
- 95% cán bộ phụ trách công tác y tế trường học ở Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức quản lý về y tế trường học.
- 95% nhân viên y tế trường học trong các cơ sở giáo dục và y tế cơ sở được bồi dưỡng về công tác y tế trường học dành cho từng đối tượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- 95% cơ sở giáo dục được bảo đảm điều kiện làm việc tối thiểu cho công tác y tế trường học: phòng làm việc, giường, trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu thông thường, thuốc thiết yếu và nguồn kinh phí trích lại từ bảo hiểm y tế dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh.
- 100% cơ sở giáo dục công lập được bố trí nguồn kinh phí hoạt động y tế trường học từ ngân sách dành cho sự nghiệp giáo dục, y tế hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Đề xuất, hướng dẫn bổ sung chính sách về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở: Căn cứ các văn bản của Chính phủ; các Bộ, ngành liên quan để tổ chức rà soát, đề xuất, hướng dẫn thực hiện chính sách đối với công tác y tế trường học; vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, hình thức tổ chức, tiêu chuẩn chế độ, chính sách đối với nhân viên y tế trường học; trách nhiệm quản lý; nhiệm vụ của y tế cơ sở; kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động; danh mục thuốc, trang thiết bị thiết yếu; quy định đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập theo quy định.
2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế trường học tại các cơ sở giáo dục
a) Đối với cơ sở giáo dục công lập
Căn cứ số nhân viên y tế chuyên trách tại các trường học đã được tuyển dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức sắp xếp lại theo hướng:
- Ưu tiên bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học đối với các trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều cấp học; cơ sở giáo dục có vị trí ở xa trạm y tế cấp xã, cơ sở khám chữa bệnh (những nơi y tế cơ sở không thể chăm sóc y tế kịp thời cho học sinh).
- Đối với cơ sở giáo dục không sắp xếp, bố trí được nhân viên chuyên trách y tế trường học: thực hiện phân công nhân viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi công tác y tế trường học và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học.
b) Các cơ sở giáo dục ngoài công lập chủ động bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học hoặc ký hợp đồng với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học theo quy định.
c) Ngành Y tế chỉ đạo y tế địa phương theo dõi công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực hiện công tác y tế trường học đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn, nhất là đối với những cơ sở giáo dục không có nhân viên chuyên trách y tế trường học.
3. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở
- Cấp tỉnh: Xây dựng quy chế hoặc chương trình, kế hoạch phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác y tế trường học gắn kết với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
- Các huyện, thành phố: Hằng năm, xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành giữa ngành Giáo dục - Y tế - Lao động, Thương binh và Xã hội, ban, ngành liên quan; phân công rõ đầu mối, trách nhiệm cụ thể về công tác y tế trường học, chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong các cơ sở giáo dục; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia công tác y tế trường học.
4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học
a) Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục và y tế cơ sở, phù hợp với từng đối tượng (chuyên trách và kiêm nhiệm).
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, cán bộ trạm y tế cấp xã.
c) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hằng năm cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, cơ sở y tế về công tác y tế trường học.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và huy động xã hội hóa về y tế trường học trong các cơ sở giáo dục
a) Rà soát, cải tạo nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học phù hợp với thực tế của từng cấp học và diễn biến tình hình dịch, bệnh liên quan đến học sinh.
b) Có cơ chế khuyến khích hệ thống y tế ngoài công lập tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
c) Huy động đầu tư của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cho công tác y tế trường học, tập trung vào một số lĩnh vực: dinh dưỡng học đường, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế trường học.
6. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về chính sách y tế trường học trong các cơ sở giáo dục
a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan về tầm quan trọng của các chính sách y tế trường học; nghiên cứu biên soạn, phát hành các tài liệu và tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe với nội dung phù hợp theo từng độ tuổi của học sinh và điều kiện cụ thể của từng địa phương trên cơ sở lồng ghép vào các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá.
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của hệ thống y tế cơ sở trong các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, kỹ năng tự bảo vệ và chăm sóc, thay đổi hành vi của học sinh để nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các cơ sở giáo dục.
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị, địa phương chủ động cân đối bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi sự nghiệp được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; kết hợp các nguồn tài chính hợp pháp khác và lồng ghép các chương trình, đề án liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ pháp luật quy định hiện hành.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn triển khai Kế hoạch này trong ngành Giáo dục đảm bảo phù hợp. Thực hiện kiểm tra, đôn đốc và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm và chuyên trách công tác y tế trường học tại các cơ sở giáo dục theo quy định; vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập phù hợp theo quy định, văn bản hướng dẫn của cấp thẩm quyền.
c) Hướng dẫn lồng ghép thực hiện Kế hoạch này với các kế hoạch khác liên quan đã được phê duyệt(1) và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên quan.
d) Chủ trì rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện làm việc đáp ứng với thực tế từng cấp học. Phối hợp với Sở Y tế tổ chức mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên trách và kiêm nhiệm về y tế trường học.
đ) Trực tiếp thẩm định quyết toán chi chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở giáo dục trực thuộc và chỉ đạo Phòng Giáo dục các huyện, thành phố thẩm định quyết toán chi chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở giáo dục trực thuộc các phòng Giáo dục theo quy định tại điểm d, Khoản 3, Điều 34, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
a) Hướng dẫn các hoạt động chuyên môn, các quy định về tiêu chuẩn nhân viên y tế trường học tại cơ sở giáo dục; hướng dẫn các thủ tục để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho nhân viên y tế trường học theo đúng quy định của Bộ Y tế; kịp thời kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định về chức năng, nhiệm vụ của y tế cơ sở đối với công tác y tế trường học cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở phối hợp với các cơ sở giáo dục triển khai công tác y tế trường học; hướng dẫn về công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh tại các cơ sở giáo dục.
c) Tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác y tế trường học và tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về y tế trường học cho nhân viên y tế cơ sở.
d) Chỉ đạo lồng ghép triển khai Kế hoạch này với việc triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, Chương trình sức khỏe Việt Nam(2) và các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch có liên quan.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác y tế trường học gắn với việc thực hiện Luật Trẻ em, các chương trình, dự án về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện danh mục khung vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh phù hợp theo các Văn bản chỉ đạo của cấp thẩm quyền.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác tổ chức thu bảo hiểm y tế trong các nhà trường theo quy định; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tài chính triển khai hướng dẫn lộ trình thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh; phấn đấu mục tiêu 100% học sinh trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm y tế; hướng dẫn việc trích, chuyển, sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế trường học theo văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại hệ thống, xây dựng mô hình thực hiện công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở trên địa bàn theo quy định tại Mục 2 Phần IV của Kế hoạch này cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
c) Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
d) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
đ) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc về công tác y tế trường học trên địa bàn; phối hợp xây dựng, ban hành quy chế phối hợp giữa ngành Giáo dục, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Đề nghị các tổ chức kinh tế, các tổ chức Hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe học sinh trên địa bàn tỉnh: Phối hợp, hỗ trợ ngành Giáo dục, ngành Y tế, các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương trong việc thực hiện huy động các nguồn lực, xã hội hóa thực hiện Kế hoạch; trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Kế hoạch; xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của Kế hoạch tại các ngành, địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với ngành Giáo dục, ngành Y tế, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Kế hoạch.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên theo quy định đối với các địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01/12) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Kế hoạch số 2995/KH-UBND ngày 11-11-2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 -2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 356/KH-UBND ngày 09-02-2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày 04-8-2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 -2025; Quyết định số 1611/QĐ-BGDĐT ngày 10-5-2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17-6-2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
(2) Kế hoạch số 3080/KH-UBND ngày 02-11-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- 1Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Kế hoạch 581/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Kế hoạch 1691/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện “Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Quyết định 1076/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 6Quyết định 1611/QĐ-BGDĐT năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1076/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025" do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 7Kế hoạch 3080/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1092/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Kế hoạch 2995/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 85/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 16Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 18Kế hoạch 581/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 19Kế hoạch 1691/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 20Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện “Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 1418/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 1418/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra