- 1Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 6Thông tư 59/2020/TT-BTC về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2021
Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác Tư pháp năm 2021. UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2021 với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý gắn với Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025; Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, bản đặc biệt khó khăn, Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh Sơn La triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn tại địa phương.
Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm của công tác trợ giúp pháp lý trong năm 2021; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược và các Đề án; góp phần phổ biến, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, chấp hành quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác Tư pháp năm 2021; chú trọng các vấn đề có liên quan đến Cải cách tư pháp, Cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý;
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết, xác định rõ nội dung, thời gian hoàn thành, phạm vi, tiến độ thực hiện, bảo đảm tính khả thi, đáp ứng các mục tiêu đề ra; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được giao; hoàn thành 100% các nhiệm vụ công tác năm 2021 đã đề ra trong Kế hoạch;
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện. Lồng ghép việc triển khai Luật Trợ giúp pháp lý với kế hoạch thực hiện “Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025” trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh.
1.1. Tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025, tập trung vào vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý; năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý.
1.3. Chỉ đạo lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình dự án, chính sách giảm nghèo an sinh xã hội; triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù (phụ nữ, trẻ em, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, người bị nhiễm HIV...).
1.4. Phối hợp chặt chẽ và tốt hơn nữa với các sở, ngành, địa phương, các tổ chức có liên quan trong việc nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, nhất là công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
2.1. Tuyên truyền, phổ biến Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản hướng dẫn thi hành và hoạt động trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hình thức truyền thông khác phù hợp với điều kiện thực tế theo từng đối tượng ở các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia, cơ quan báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh truyền hình huyện, thành phố ở địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Tổ chức Hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật về trợ giúp pháp lý và kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2021.
2.3. Các hoạt động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Đáp ứng đầy đủ, có chất lượng các yêu cầu trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý (nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý)
- Từ 90% - 95% người dân được biết về quyền được trợ giúp pháp lý của mình và các thông tin liên quan đến tổ chức, điều kiện, trình tự, thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Từ 80% - 90% người được trợ giúp pháp lý khi tiếp cận với các cơ quan công quyền có liên quan đến pháp luật nếu có yêu cầu đều được tư vấn, hướng dẫn về quyền được trợ giúp pháp lý.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người tham gia trợ giúp pháp lý thuộc các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, các cơ quan báo chí, truyền thông
- Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm có đủ nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người được trợ giúp pháp lý.
- Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý được đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức phù hợp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, trình độ chính trị, tin học và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý, có trình độ và năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý ở các hình thức: tư vấn, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.4. Các hoạt động triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; thực hiện các hoạt động truyền thông phù hợp về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, bản đặc biệt khó khăn. Lập dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 59/2020/TT-BTC ngày 18/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2021.
2.6. Các hoạt động triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (viết tắt là Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT).
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm phối hợp của các cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực của Hội đồng liên ngành).
- Cơ quan phối hợp thực hiện: các cơ quan tiến hành tố tụng; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Kiện toàn thành viên Hội đồng liên ngành, Tổ giúp việc Hội đồng liên ngành theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 và Điều 21 Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT. Đề cao trách nhiệm phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ, Trại giam, người có thẩm quyền của cơ sở giam giữ, trại tạm giam.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực của Hội đồng liên ngành).
- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành thành viên Hội đồng liên ngành.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
c) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm giúp lãnh đạo các sở, ngành thành viên Hội đồng chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra, phối hợp theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT; giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền; nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, thống kê và báo cáo việc thực hiện phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo lãnh đạo các ngành, Hội đồng phối hợp liên ngành ở Trung ương về việc thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực của Hội đồng liên ngành).
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành thành viên Hội đồng liên ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.7. Lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có đủ điều kiện, năng lực tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, quản lý, giám sát, đánh giá chất lượng các vụ việc trợ giúp pháp lý; chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý đối với tổ chức, cá nhân khi không còn đủ điều kiện, năng lực hoặc có vi phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.8. Cập nhật, công bố danh sách tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh; các thủ tục hành chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trợ giúp pháp lý theo các Chương trình phối hợp ký kết giữa Sở Tư pháp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công tác hoạt động trợ giúp pháp lý; ứng dụng phần mềm dịch vụ hành chính công trực tuyến trong công tác và cập nhật vụ việc tham gia tố tụng lên Hệ thống quản lý vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Kinh phí thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý do ngân sách Nhà nước đảm bảo và các nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Trên cơ sở định mức tài chính quy định Thông tư 59/2020/TT-BTC ngày 18/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính; các sở, ban, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
3. Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát yêu cầu trợ giúp pháp lý để lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND cấp huyện, các thành viên Hội đồng liên ngành chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Phối hợp với các ngành thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành ban hành Kế hoạch hoạt động của Hội đồng liên ngành năm 2021, Kế hoạch của Hội đồng liên ngành kiểm tra việc thực hiện quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2021.
Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung, đảm bảo chất lượng, thời gian theo Kế hoạch này.
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ và hoàn thành nhiệm vụ đề ra, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước lập dự toán; thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí và thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh đảm bảo thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tư pháp tiến hành khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật; tổ chức lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý với các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo các đơn vị do Ngành quản lý tiếp tục thực hiện tốt công tác truyền thông các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý tới Nhân dân.
6. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức do ngành, địa phương quản lý phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương;
Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh tổ chức truyền thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở bảo đảm có hiệu quả.
7. Các ngành thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành cấp tỉnh (Sở Tài chính, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh)
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT; tạo điều kiện tốt nhất cho các trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của người bào chữa cho người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ, việc dân sự, hành chính, hôn nhân và gia đình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh, kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 86/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 2Kế hoạch 24/KH-UBND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
- 3Quyết định 307/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 6Quyết định 86/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 7Thông tư 59/2020/TT-BTC về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Kế hoạch 24/KH-UBND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
- 11Quyết định 307/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021
- 12Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 14/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định