- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1385/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí và Quy trình xét công nhận, công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2019-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 07 tháng 8 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 – 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án như sau:
1. Cụ thể hóa nội dung Đề án hỗ trợ thôn của các xã đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện trên địa bàn; ưu tiên các nguồn lực đầu tư hỗ trợ từ ngân sách (Trung ương, địa phương), triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ 189 thôn của 18 xã biên giới đặc biệt khó khăn xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2019 – 2020 đạt mục tiêu Đề án đề ra.
2. Là cơ sở để các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
II. MỤC TIÊU CHUNG, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung đến hết năm 2020
- Có ít nhất 100/189 thôn (chiếm 53%) được công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó năm 2019 có 22 thôn, năm 2020 có 78 thôn; bình quân 01 thôn trên địa bàn các xã biên giới đạt từ 11,5 - 12 tiêu chí (hiện trạng đến tháng 5/2019 đạt 7,66 tiêu chí/thôn); cơ bản hoàn thành một số công trình hạ tầng thiết yếu cấp thôn phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân (điện, nước sinh hoạt và hạ tầng phục vụ sản xuất); các thôn trong kế hoạch đều có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả gắn với liên kết vùng nguyên liệu hoặc mô hình phát triển làng văn hóa du lịch cộng đồng, mô hình mỗi xã một sản phẩm.
- Tỷ lệ hộ nghèo của các xã trong kế hoạch giảm ít nhất 5% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020); thu nhập của người dân tăng ít nhất 1,6 lần so với năm 2015. Không còn xã dưới 10 tiêu chí.
2. Chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2019 - 2020
- Tiêu chí số 1 về Giao thông: Thực hiện xây dựng 60km đường giao thông trục thôn, ngõ xóm. Phấn đấu, hết năm 2020 có thêm 37 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí lên 135/189 thôn chiếm tỷ lệ 71,4%.
- Tiêu chí số 2 về Thuỷ lợi: Tập trung ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp, kiên cố khoảng 20 km kênh mương, 10 công trình thủy lợi các loại; phấn đấu hết năm 2020 có thêm 37 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí lên 176/189 thôn, chiếm tỷ lệ 93,1%.
- Tiêu chí số 3 về Điện: Tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực biên giới. Phấn đấu, hết năm 2020 có thêm 15 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí lên 179/189 thôn, chiếm tỷ lệ 94,7%.
- Tiêu chí số 4 về Cơ sở vật chất văn hóa: Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở tại các thôn trên địa bàn 18 xã biên giới. Phấn đấu, hết năm 2020 hoàn thành 91 thôn đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí lên 116/189 thôn, chiếm tỷ lệ 61,4%.
- Tiêu chí số 5 về Thông tin và Truyền thông: Tăng cường hỗ trợ cho 18 xã biên giới cơ sở vật chất hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở. Phấn đấu hết năm 2020 có thêm 12 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí lên 151/189 thôn, chiếm tỷ lệ 79,9%.
- Tiêu chí số 6 về Nhà ở dân cư: Phấn đấu có thêm 54 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí lên 170/189 thôn, chiếm tỷ lệ 89,9%.
- Tiêu chí số 7 về thu nhập: Tiếp tục quan tâm chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn phù hợp; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất theo hướng phát triển cây, con thế mạnh, chủ lực gắn với thực hiện Chương trình OCOP, tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phấn đấu đến hết năm 2020, có thêm 77 thôn đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí lên 101/189 thôn, chiếm tỷ lệ 53,4%.
- Tiêu chí số 8 về Hộ nghèo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên; có thêm 61 thôn đạt chuẩn về tiêu chí hộ nghèo, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí lên 119/189 thôn, chiếm tỷ lệ 63%.
- Tiêu chí số 9 về Lao động có việc làm thường xuyên: Tiếp tục quan tâm tư vấn học nghề và việc làm; phát triển chương trình đào tạo; xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn. Phấn đấu có thêm 10 thôn đạt chuẩn về tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí lên 187/189 thôn, chiếm tỷ lệ 98,9%.
- Tiêu chí số 10 về Tổ chức sản xuất: Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của Tổ hợp tác, Hợp tác xã hiện có theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Phấn đấu hết năm 2020 có thêm 90 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí là 104/189 thôn, chiếm tỷ lệ 55%.
- Tiêu chí số 11 về Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp trên địa bàn các xã biên giới. Phấn đấu có thêm 26 thôn đạt chuẩn về tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt chuẩn tiêu chí là 162/189 thôn, chiếm tỷ lệ 85,7%.
- Tiêu chí số 12 về Y tế: Phấn đấu hết năm 2020 có thêm 15 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí là 167/189 thôn, đạt tỷ lệ 88,4%.
- Tiêu chí số 13 về Văn hóa: Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn; tổ chức triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phấn đấu, hết năm 2020 có thêm 64 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí văn hóa là 131/189, chiếm tỷ lệ 69,3%.
- Tiêu chí số 14 về Môi trường và an toàn thực phẩm: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn; nâng cao nhận thức của người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu hết năm 2020 có thêm 92 thôn đạt chuẩn tiêu chí, nâng tổng số thôn đạt tiêu chí là 104/189 thôn, chiếm tỷ lệ 55%.
- Tiêu chí số 15 về Hệ thống chính trị: Triển khai xây dựng củng cố hệ thống chính trị, phấn đấu hết năm 2020 có 116/189 thôn đạt tiêu chí, chiếm tỷ lệ 61,4%.
- Tiêu chí số 16 về Quốc phòng và An ninh: Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân. Phấn đấu hết năm 2020 có thêm 29 thôn đạt chuẩn, nâng tổng số đạt tiêu chí là 156/189 thôn, chiếm tỷ lệ 82,5%.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019-2020.
2. Phạm vi thực hiện: 189 thôn của 18 xã biên giới đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Các nội dung hỗ trợ trực tiếp
- Nhóm nội dung về phát triển sản xuất: Hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; tổ chức nhân rộng những mô hình phát triển các sản phẩm đặc trưng, các mô hình phát triển cây, con chủ lực thế mạnh của địa phương, mô hình chế biến nông lâm sản là lợi thế gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng công trình thiết yếu, gồm: Công trình giao thông, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà văn hóa, trường học, hệ thống thu gom và xử lý rác thải...
2. Các nội dung lồng ghép
- Lồng ghép có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới với các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các Chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác và các chương trình dự án khác có cùng đối tượng trên địa bàn để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các xã biên giới nhằm phục vụ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và nhu cầu sinh hoạt của người dân (điện, đường trục thôn; đường ngõ xóm; công trình về bảo vệ môi trường, cơ sở vật chất văn hóa cơ sở…), từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân trên địa bàn các xã biên giới.
- Lồng ghép tập huấn các kỹ năng phát triển cộng đồng cho Ban phát triển thôn, người có uy tín trong cộng đồng.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với mô hình, yêu cầu cụ thể và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
1. Tổng nhu cầu các nguồn vốn thực hiện: 366.000 triệu đồng, gồm:
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 126.900 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn dự phòng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019: 51.290 triệu đồng.
+ Nguồn vốn dự phòng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020: 69.130 triệu đồng.
+ Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm phân bổ: 6.480 triệu đồng.
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 là 12.000 triệu đồng.
- Vốn địa phương (Ngân sách tỉnh và Ngân sách huyện) lồng ghép thực hiện từ nguồn vốn theo Nghị quyết 03, đề án giao thông nông thôn, nguồn thu sử dụng đất và các nguồn vốn khác: 10.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn tín dụng: 200.000 triệu đồng.
- Huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện (doanh nghiệp, cộng đồng và người dân...): 17.100 triệu đồng.
2. Về cơ chế huy động: Các nội dung được đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách trung ương phải có sự tham gia đối ứng của cộng đồng bằng hiến đất, ngày công lao động hoặc tiền mặt... trên nguyên tắc tự nguyện. Khuyến khích các địa phương áp dụng hình thức thực hiện giao các công trình nhỏ, phù hợp cho người dân và cộng đồng dân cư trực tiếp đảm nhận thi công, đảm bảo phát huy tối đa nội lực của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới.
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quyết tâm chính trị của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đề ra, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã biên giới; tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trò chủ động, sáng tạo của cấp cơ sở, cộng đồng dân cư và người dân trong thực hiện Chương trình.
2. Về tuyên truyền, vận động: Các cấp, các ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện tích cực triển khai thực hiện gắn với Phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo hướng cụ thể, phát huy có hiệu quả vai trò chủ động, sáng tạo của cấp cơ sở, cộng đồng dân cư và người dân trong thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nâng cao nhận thức cộng đồng tại các thôn trên địa bàn 18 xã biên giới; vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các tiêu chí thuộc về trách nhiệm của cộng đồng dân cư.
3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
- Ngân sách trung ương tập trung hỗ trợ các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, sinh hoạt cộng đồng và cải thiện điều kiện sống trực tiếp cho người dân;
- Phát huy nội lực, có cơ chế chính sách phù hợp huy động các nguồn lực xã hội, kết hợp lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế, coi trọng và phát huy phương thức “dân làm, Nhà nước hỗ trợ” để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh việc phân cấp, giao cho cộng đồng và người dân trực tiếp thực hiện các công trình của thôn có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 (Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018).
4. Về phát triển sản xuất, tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho người dân
- Các cấp, các ngành, UBND các huyện tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020; chỉ đạo các xã chú trọng xây dựng và triển khai thực hiện các dự án thành phần về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân một cách hiệu quả và bền vững; mỗi huyện, mỗi xã cần phải xác định được những sản phẩm, ngành nghề chủ lực, thế mạnh của mình, từ đó có giải pháp và lộ trình cụ thể để chỉ đạo thực hiện gắn với phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, các mô hình liên kết theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế do cộng đồng, thôn, bản đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng. Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã trong kế hoạch.
5. Về xây dựng văn hoá - giáo dục - y tế - môi trường
- Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; giữ gìn và nhân rộng các mô hình về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng địa phương, dân tộc.
- Duy trì các xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, học nghề đạt 100%; tăng cường mở các lớp đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn các xã.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ xã; từng bước đầu tư nâng cấp và xây mới các trạm y tế xã đạt chuẩn theo tinh thần Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị.
- Thực hiện có hiệu quả phong trào “Xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, 3 an toàn”; khuyến khích xây dựng mô hình tổ, nhóm dân cư tự quản làm vệ sinh môi trường tại các thôn nhằm khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường sống tại khu vực nông thôn; tuyên truyền, vận động nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Về xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh
Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia; quan tâm tổ chức xây dựng, củng cố và nhân rộng các mô hình tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự ở cộng đồng dân cư. Chủ động nắm bắt và dự báo tình hình, đảm bảo an ninh trật tự nông thôn, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội không để xảy ra các vụ việc kéo dài, hình thành các điểm nóng về an ninh, trật tự xã hội và tệ nạn xã hội.
7. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp theo Chương trình khung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2016-2020, tập trung lựa chọn những chuyên để thiết thực, cụ thể, có biên tập, điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, huyện, xã, thôn để triển khai thực hiện, đi sâu vào các nội dung như: Bồi dưỡng kiến thức về công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành; hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới tiêu chí nông thôn mới, Bộ tiêu chí thôn thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; kỹ năng tuyên truyền, vận động và huy động nguồn lực; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới...
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu toàn diện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các thôn, xã trong Kế hoạch cho UBND, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh để chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả; kết nối hoạt động kiểm tra, hướng dẫn của các Sở, ban, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để kiến nghị với tỉnh kịp thời giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu, theo dõi, chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện Kế hoạch; tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động ở thôn gắn với các mô hình, dự án phát triển sản xuất cụ thể và Chương trình mỗi xã một sản phẩm; lồng ghép các nội dung tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thành viên Ban phát triển thôn, Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn và người có uy tín trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành tổng kết, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác triển khai, thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan cân đối, ưu tiên nguồn vốn ngân sách của các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ có mục tiêu trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm để hỗ trợ các thôn xây dựng nông thôn mới theo nội dung Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan xem xét, đề xuất UBND tỉnh bổ sung vốn hỗ trợ các xã thuộc phạm vi của Kế hoạch.
4. Các sở, ngành có liên quan: Tăng cường phối hợp với UBND các huyện chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung tiêu chí thuộc lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn cơ sở thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo lĩnh vực được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, xã trong phạm vi Kế hoạch:
- Khẩn trương chỉ đạo các phòng, ban liên quan tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng của các thôn thuộc các xã trong phạm vi Kế hoạch đề làm cơ sở xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
- Tập trung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành mục tiêu không còn xã dưới 10 tiêu chí thuộc phạm vi Kế hoạch; ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho thực hiện Kế hoạch; chủ động lồng ghép nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác, cũng như huy động các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
- Phân công thành viên Ban chỉ đạo theo dõi, kiểm tra giám sát, tổng hợp tình hình, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình; tăng cường bố trí cán bộ có năng lực, tâm huyết cho các xã thuộc phạm vi Kế hoạch.
7. Các cơ quan thông tin truyền thông có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, thông tin đầy đủ về hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh nói chung và các xã biên giới nói riêng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào thực hiện phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020” gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, 3 an toàn” từ cấp tỉnh đến cơ sở nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch.
Căn cứ các nội dung kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đã đề ra./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND về nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020
- 2Quyết định 1015/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 3Kế hoạch 6168/KH-SXD-PTN&TTBĐS về thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững của thành phố năm 2020 theo Kế hoạch 1267/KH-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố, các xã trong công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 2693/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2021 về phân công lãnh đạo các cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2017 quy định về đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1385/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 51/KH-UBND về nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020
- 6Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí và Quy trình xét công nhận, công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2019-2020
- 7Quyết định 1015/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 8Kế hoạch 6168/KH-SXD-PTN&TTBĐS về thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững của thành phố năm 2020 theo Kế hoạch 1267/KH-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố, các xã trong công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 2693/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2021 về phân công lãnh đạo các cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2017 quy định về đánh giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2019 thực hiện về Đề án hỗ trợ 189 thôn của 18 xã khu vực biên giới đặc biệt khó khăn xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2019-2020 tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 136/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định