Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1359/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 27 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, CÔNG AN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2022-2025

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 và Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022 - 2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an (sau đây gọi tắt là thanh niên) giai đoạn từ năm 2022 - 2025, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.

- Phát huy tối đa thế mạnh về nguồn lực lao động trong tỉnh, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn nhân lực, đặc biệt là thanh niên; tạo ra nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

- Tạo ra nhiều vị trí làm việc mới để giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

- Công tác tổ chức tuyên truyền, thực hiện Kế hoạch này phải được các cấp, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân quan tâm nhằm nâng cao nhận thức và hiểu rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên, bên cạnh đó còn nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo động lực, khích lệ công dân hăng hái lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Các sở, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện; các cấp, ngành, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hỗ trợ đào tạo nghề

1.1. Đối tượng hỗ trợ

Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề được quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định.

1.2. Điều kiện hỗ trợ

a) Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề quy định tại Điều 15 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ, với các nội dung như sau:

- Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

b) Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, với các nội dung như sau:

- Người học phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm nhập học.

- Giới hạn độ tuổi đầu vào đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này không quá 22 tuổi tính đến thời điểm nhập học.

- Chỉ hỗ trợ người học các ngành, nghề theo danh mục ngành, nghề khuyến khích đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết.

1.3. Định mức chi thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho Thanh niên

a) Thanh niên đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đào tạo nghề (sau đây gọi tắt là Thẻ) thì được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp và chi hỗ trợ các nội dung sau:

Chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là:

Mức chi tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học.

Mức chi hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

* Ưu tiên các nội dung chi hỗ trợ đào tạo trong giá trị tối đa của Thẻ, giá trị còn lại của Thẻ (nếu có) chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại.

b) Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại vượt quá giá trị tối đa của Thẻ thì người học tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại thấp hơn giá trị tối đa của Thẻ thì ngân sách nhà nước quyết toán số chi thực tế.

c) Trong thời gian đào tạo nghề, nếu thanh niên thôi học (không tiếp tục học cho đến khi tốt nghiệp) thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập biên bản hoặc ban hành quyết định và được quyết toán chi phí hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ tiền ăn kể từ ngày khai giảng đến ngày thanh niên đó thôi học.

d) Hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng đối với thanh niên thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình.

2. Hỗ trợ giải quyết việc làm

2.1. Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Đối tượng hỗ trợ: Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an theo quy định của pháp luật.

b) Điều kiện hỗ trợ: người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, với các nội dung như sau:

- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

- Chỉ áp dụng đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Hàn Quốc và Nhật Bản thông qua các hình thức sau:

Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp có chức năng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện thỏa thuận quốc tế quy định tại Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký với doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trực tiếp đến tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo quy định.

- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ khi đã được cấp thị thực (visa)

c) Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí thực tế đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động nhưng tối đa không quá 7.000.000 đồng/người.

2.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Thanh niên sắp hoàn thành hoặc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an theo quy định của pháp luật được hỗ trợ tư vấn chính sách pháp luật về lao động - việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước, giới thiệu việc làm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an giai đoạn từ năm 2022-2025 được đảm bảo từ nguồn Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương giao hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Hàng năm thống kê số lượng thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an có nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh; đồng thời đề nghị các cơ sở đào tạo nghề, đơn vị, doanh nghiệp tư vấn, giới thiệu việc làm phối hợp thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đào tạo nghề, hướng nghiệp, việc làm và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị tư vấn, giới thiệu việc làm, các tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

b) Tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ học nghề thông qua Thẻ học nghề của Thanh niên mà các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đề nghị gửi Sở Tài chính tham mưu hỗ trợ chính sách theo quy định.

c) Phối hợp các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.

3. Sở Tài chính

a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên giai đoạn từ năm 2022-2025 đúng quy định.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

4. Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh

a) Theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác chuyên môn được phân công để thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ trên Kế hoạch này, hàng năm xây dựng Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.

b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự, Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách, nhu cầu học nghề của thanh niên gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tổng hợp.

c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; Ban Chỉ huy Quân sự, Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tạo mọi điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tư vấn đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.

6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề cho thanh niên

a) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm, lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đăng ký đào tạo.

b) Tiếp nhận thẻ hỗ trợ đào tạo nghề để làm cơ sở chi hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên; đồng thời sử dụng Thẻ làm chứng từ thanh, quyết toán. Thời gian sử dụng, bảo quản Thẻ như chứng từ kế toán và được lưu trữ cùng với hồ sơ quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên theo quy định.

c) Tư vấn học nghề, tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên. Thực hiện chi hỗ trợ đào tạo nghề và bố trí việc làm cho thanh niên sau khi tốt nghiệp để được thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định.

d) Đảm bảo không vượt chỉ tiêu đào tạo các ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép hoạt động nghề đào tạo tại đơn vị đã được các cấp có thẩm quyền cấp; trước khi đào tạo phải lập hồ sơ trình để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét.

đ) Công khai minh bạch nội dung tổ chức lớp học và các mục chi bao gồm: Chi đào tạo, chi tiền ăn, tiền đi lại và các chế độ, chính sách cho thanh niên. Hướng dẫn thanh niên thực hiện hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ quyết toán. Định kỳ thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Các Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

a) Tổ chức tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; tư vấn việc làm cho thanh niên để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng.

b) Đẩy mạnh hoạt động của các phiên giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm để kết nối người sử dụng lao động với thanh niên có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong và ngoài nước.

Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an giai đoạn từ năm 2022-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh vấn đề vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có chỉ đạo, hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức Đoàn thể;
- Các đơn vị tại mục IV;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (có liên quan);
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ An Phong

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1359/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an giai đoạn từ năm 2022-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 1359/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Hồ An Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản